nhân viên không muốn đóng bhxh
1. Quá trình đóng ở công ty cũ của nhân viên là 12 năm 11 tháng nhưng trên tờ rời chốt sổ của công ty cũ chỉ ghi 12 năm. Vì vậy BHXH không chốt quá trình đóng ở công ty em. Em đã yêu cầu nhân viên về công ty cũ yêu cầu thay đổi thời gian trên tờ rời nhưng hiện tại công ty cũ của nhân viên đã giải thể. 2
Để được hưởng lương hưu, theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc phải có đủ số năm đóng BHXH đồng thời đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Về tuổi hưu - Khoản 2 Điều 169 quy định, kể từ năm 2021, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động từ năm 2021 sẽ được tăng theo lộ trình.
Nhân Viên Kho CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ - XÂY DỰNG - DU LỊCH BÁCH TÙNG Bình Dương Lương: Thỏa thuận - Nhận hàng hoá từ bộ phận đóng gói, kiểm tra, lập phiếu trên phần mềm. - Nhận lệnh giao hàng, lập phiếu xuất kho. - 5s kho. - Kiểm soát số lượng nhập xuất tồn kho hàng ngày. - Báo cáo nhập xuất tồn Nhân viên Kinh doanh Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB)
Tốt nghiệp Cao đẳng trở lên chuyên ngành Quản trị nhân sự, Lao động tiền lương, Bảo hiểm, Luật hoặc chuyên ngành có liên quan. Kinh nghiệm: > 02 năm tại vị trí chuyên viên C&B (ưu tiên kinh nghiệm BHXH, Thuế) Nhiệt tình, năng động, chịu khó, ham học hỏi. Nắm và vận
Mức lương đóng BHXH tối thiểu và tối đa : Căn cứ vào tiết 2.6 khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ- BHXH: Mức lương đóng BHXH tối thiểu và tối đa được quy định như sau: - Tối đa: 20 tháng lương cơ sở (năm 2020 tương đương 29,8 triệu đồng)
Theo Điều 61 Luật này, người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng BHXH một lần thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH. Đồng thời, về việc bảo lưu thời gian đóng BHXH, tại khoản 5 Điều 3 Luật BHXH 2014 quy định:
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. 1. Làm việc tại nhiều công ty thì đóng BHXH ở đâu? - Đối với quỹ hưu trí, tử tuất Theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí, tử tuất đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. - Đối với quỹ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp Theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. 2. Làm việc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 3. Làm việc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm y tế ở đâu? Theo khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất. Như vậy, nếu người lao động làm việc cùng lúc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm như sau - Bảo hiểm xã hội quỹ hưu trí, tử tuất đóng tại công ty ký hợp đồng lao động đầu tiên; - Bảo hiểm xã hội quỹ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp đóng ở tất cả các công ty đã ký hợp đồng lao động tuy nhiên người lao động không cần phải đóng vào quỹ này mà người sử dụng lao động sẽ đóng; - Bảo hiểm thất nghiệp đóng tại công ty ký hợp đồng lao động đầu tiên; - Bảo hiểm y tế đóng tại công ty ký hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất. Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực cho doanh nghiệp. Việc xử lý nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ là điều cần nhưng xử lý làm sao hợp tình hợp lý, đồng thời duy I. Mức độ không hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên Tính chất công việc càng quan trọng thì mức độ thiệt hại mà nhân viên gây ra khi không hoàn thành nhiệm vụ sẽ càng lớn. Hầu hết mọi nhân viên đều biết rõ nhiệm vụ và các hình thức bồi thường khi sai phạm, nên thực tế - Mức độ thiệt hại nhẹ thường ở những nhân viên mới vào làm, doanh nghiệp chưa giao nhiều trọng trách quan trọng nên những sai phạm của họ cũng không lớn, thường là hồi âm khách hàng trễ, tiếp đón khách không niềm nở… - Mức độ thiệt hại lớn hơn lại ở những nhân viên lâu năm, nên nguyên nhân không hoàn thành nhiệm vụ đa phần do trường hợp bất khả kháng hoặc do sai sót hy hữu vì trước đó, những trường hợp như vậy họ đều xử lý tốt. Một ví dụ điển hình, tại một công ty logistics, nhân viên chứng từ đã nhập sai trọng lượng của lô hàng đi Mỹ khiến cho chứng từ không khớp nhau. Việc sửa chứng từ khai AMS và ISF cho hàng nhập khẩu vào Mỹ tốn khoản phí rất lớn. Thật sự năng lực của nhân viên rất tốt, nhiều đơn hàng khó trước đó đều giải quyết thỏa đáng, nhưng với sự cố này, có lẽ tình trạng quá tải trong công việc đã khiến nhân viên phạm phải sai lầm đáng tiếc. II. Kinh nghiệm xử lý nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ khéo léo Nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ không hẳn hoàn toàn là lỗi của nhân viên, do vậy, nhanh chóng quy kết lỗi cho nhân viên không phải là cách xử lý của người quản lý tinh tế. Trình tự xử lý nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ nên tiến hành theo các bước sau 1. Giải quyết hậu quả do việc không hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên gây ra Trước khi trách phạt nhân viên,người quản lý cần tập trung giải quyết xong xuôi hậu quả do hành động không hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên gây lẽ, điều quan trọng của doanh nghiệp là phải giữ uy tín và thị phần, thể hiện đầy đủ tinh thần trách nhiệm với các đối tác. Hậu quả gây ra càng lớn thì người phụ trách giải quyết cấp bậc sẽ càng cao. Đây là sự hỗ trợ quan trọng mà doanh nghiệp cần thực hiện, vì nhân viên cũng chính là vì quyền lợi của doanh nghiệp. Nhân viên sẽ cùng đi với quản lý để giải quyết vấn đề với đối tác nếu cần thiết. 2. Gặp riêng nhân viên để ghi nhận lời giải thích Sau khi đã giải quyết ổn thỏa phần nào trách nhiệm với phía đối tác, người quản lý sẽ hẹn gặp riêng nhân viên để ghi nhận lời giải thích. Nhân viên sẽ mang đến cho người quản lý nhiều thông tin - Nguyên nhân không hoàn thành nhiệm vụ - Tự đánh giá mức độ sai phạm - Xác định phương án giải quyết vấn đề mà bản thân sẽ chủ động tiến hành - Đề xuất sự hỗ trợ từ phía doanh nghiệp trong quá trình giải quyết vấn đề… Bên cạnh đó, người quản lý còn ghi nhận thái độ thành thật và sự hối lỗi của nhân viên để cân nhắc hình thức xử phạt phù hợp. 3. Kiểm tra lý lịch làm việc của nhân viên Lý lịch làm việc của nhân viên sẽ là một trong những cơ sở giúp doanh nghiệp đánh giá năng lực và tính chất sai phạm. Những thông tin cần thu thập gồm - Tinh thần trách nhiệm trong công việc - Mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp và cả những công ty trước đó - Năng lực chuyên môn nghiệp vụ - Những thành tích đã đạt được tại doanh nghiệp - Đã từng không hoàn thành nhiệm vụ được giao chưa? Mức độ hậu quả lớn không? Mục đích của việc kiểm tra lý lịch làm việc nhằm xác định chính xác nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ là do các yếu tố khách quan, do sai sót nhất thời hay do nhân viên thiếu năng lực, thiếu chuyên nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ. 4. Tìm cách hỗ trợ nhân viên trong việc bồi thường sai sót Sai phạm càng lớn, hậu quả càng nghiêm trọng, nhân viên càng mong mỏi sự hỗ trợ giải quyết từ phía doanh nghiệp. Nhiều vị trí công việc, khoản bồi thường khi không hoàn thành nhiệm vụ lớn gấp vài lần so với thu nhập của nhân viên mỗi tháng. Vì vậy, dù là về tài chính hay thủ tục, doanh nghiệp với kinh nghiệm chuyên sâu trong ngành nghề nên giang đôi tay hướng dẫn, hỗ trợ cho nhân viên. Đó có thể là - Chia sẻ thiệt hại tài chính - Hướng dẫn trình tự thủ tục để nhân viên tự triển khai khắc phục - Đồng hành cùng nhân viên đến gặp đối tác để giải trình… 5. Báo cáo ban lãnh đạo phương án xử lý đối với nhân viên Sau khi đã cân nhắc mọi yếu tố - Năng lực làm việc, cống hiến của nhân viên trong suốt thời gian qua - Thái độ nhận lỗi, nỗ lực khắc phục hậu quả - Những chuyển biến tích cực trong công việc của nhân viên nhằm nâng cao hiệu suất hoàn thành nhiệm vụ - Khả năng bồi thường của nhân viên - Khả năng hỗ trợ từ phía doanh nghiệp… Quản lý sẽ thiết lập báo cáo lên ban lãnh đạo, phối hợp cùng phòng nhân sự để quyết định hình thức xử lý và phương án bồi thường. 6. Thông báo kết quả xử lý với nhân viên Sau khi thống nhất với ban lãnh đạo, quản lý hoặc trưởng phòng nhân sự sẽ trực tiếp thông báo đến nhân viên kết quả xử lý. Với nhân viên chủ chốt, có chuyên môn giỏi, doanh nghiệp sẽ cố gắng hỗ trợ một phần để nhân viên khắc phục hậu quả vì họ tin tưởng rằng, nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ lần này chỉ là trường hợp hy hữu. So với những gì nhân viên đã cống hiến, họ xứng đáng được doanh nghiệp giữ lại. Với nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ nhiều lần, không có thái độ hợp tác giải quyết hậu quả, không có sự thay đổi dù đã được doanh nghiệp hỗ trợ nhiều lần… thì việc chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được thực hiện. Trình tự xử lý nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ này được đánh giá là một quy trình vừa cứng rắn, vừa linh hoạt và khéo léo. Đặc biệt với những nhiệm vụ thường xuyên phải đối mặt áp lực, có độ rủi ro hoàn thành cao, nhân viên sẽ luôn cảm nhận sự đồng hành từ ban lãnh đạo, an tâm nỗ lực hoàn thành những nhiệm vụ tiếp theo. Mục đích xử phạt nhân viên nên hướng đến mong muốn để nhân viên làm việc tốt hơn, hoàn thiện bản thân hơn, mang lại hiệu suất làm việc cao hơn cho doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp vừa giữ được nhân tài, vừa nhận được sự trung thành cao từ nhân viên của mình. Khánh Linh - Theo Talentbold
Công ty tôi có người không muốn tham gia BHXH bắt buộc vì lý do cá nhân và yêu cầu công ty trả thẳng vào lương hàng tháng. Họ chỉ tham gia và trích đóng mức BHYT thôi trên HĐLĐ cũng ghi rõ điều này. Vậy trường hợp người lao động chỉ tham gia BHYT, không tham gia BHXH bắt buộc có được không? Trả lời Luật sư Nguyễn Nhật Tuấn Chào Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Lợi! Với câu hỏi của doanh nghiệp, Luật sư Nguyễn Nhật Tuấn – Trưởng Văn phòng Luật sư PHÚ VINH tư vấn cho doanh nghiệp như sauTham gia BHXH bắt buộc là quyền lợi và cũng là trách nhiệm của người lao động nên Luật BHXH được Quốc Hội thông qua ngày 29/6/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007 đến hết ngày 31/12/2015, tại điểm a khoản 1 Điều 2 có quy định Tất cả những người lao động là công dân Việt Nam khi giao kết hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên phải tham gia BHXH bắt buộc. Như vậy, luật sư xin nhấn mạnh rằng đây là trách nhiệm tham gia BHXH theo quy định của pháp luật nên bắt buộc phải tham gia, vì thế không thể có ý kiến hay suy nghĩ theo kiểu thích thì tham gia mà không thích thì thôi! và việc tham gia BHXH cũng không phụ thuộc vào ý chí có tham gia hay không của người lao động hay người sử dụng lao động, mà pháp luật bặt buộc cả hai bên trong quan hệ lao động người lao động và người sử dụng lao động phải chấp hành việc tham tham gia BHXH bắt buộc này, người lao động sẽ hưởng được các quyền lợi về các chế độ như trợ cấp ốm đau; tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; tử tuất, thai sản và hưu trí nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong lao động và cuộc sống, đơn vị sử dụng lao động cũng đỡ các khoản trợ cấp giải quyết chế độ vì đã có BHXH chi trả khi phát sinh những vấn đề liên quan đến BHXH. Vì thế, khi nhận thức được những lợi ích thiết thực của việc tham gia BHXH thì người lao động sẽ hiểu và tự giác tham cần thông tin thêm rằng Theo quy định của Luật BHXH mới được Quốc Hội thông qua ngày 20/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 thì từ ngày 01/01/2018 phạm vi tham gia BHXH bắt buộc sẽ mở rộng hơn Theo đó, người lao động có giao kết hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên là phải tham gia BHXH bặt nhiên, cũng cần nói thêm rằng Trong trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều đơn vị sử dụng lao động thì có quyền lựa chọn một nơi để tham gia BHXH. Do vậy, trong trường hợp này, đối với đơn vị sử dụng lao động mà người lao động không lựa chọn để tham gia BHXH thì hai bên cần có biên bản thỏa thuận về việc không tham gia BHXH và đơn vị sử dụng lao động không trích trừ tiền BHXH từ lương của người lao động. Riêng phần tỷ lệ tham gia BHXH của đơn vị sử dụng lao động được thanh toán vào lương cho người lao động tự tham thế, đơn vị sử dụng lao động và tổ chức công đoàn cơ sở cần tuyên truyền, giải thích cho người lao động về trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia BHXH để người lao động hiểu và tự giác chấp hành đúng pháp luật.
Trước tình trạng công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên xảy ra khá phổ biến khiến nhiều người lao động bị ảnh hưởng về quyền lợi tham gia đóng bảo hiểm. Theo đó pháp luật có quy định cụ thể mức phạt đối với việc vi phạm quy định trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội này. Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động 1. Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH bắt buộc Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của người lao động và doanh nghiệp. Tham gia BHXH đảm bảo lợi ích cho người lao động góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội ngày một tốt hơn. Căn cứ theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 người lao động là đối tượng bắt buộc tham gia đóng BHXH bắt buộc, cụ thể là Lao động làm việc theo hợp đồng lao động có xác định hoặc không xác định thời hạn; Người làm việc có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định thời hạn làm việc từ 3 =< 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 15 tuổi theo quy định; Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương; Người làm việc có hợp đồng lao động thời hạn từ 1 tháng =< 03 tháng; Lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động được quy định theo Luật; Như vậy, nhừng người lao động làm việc tại công ty theo hợp đồng làm việc/ lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên sẽ được công ty đóng BHXH bắt buộc hàng tháng theo quy định. Trách nhiệm đóng BHXH sẽ do người lao động và người sử dụng lao động đóng theo tỷ lệ. Người lao động quan tâm có thể tham khảo chi tiết tại bài viết về mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2022 - Vậy trong trường hợp công ty không tham gia đóng BHXH bắt buộc cho người lao động có bị phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH hay không? Câu trả lời là "Có" vậy mức xử phạt trong trường hợp này như thế nào? 2. Mức xử phạt khi không ty không đóng BHXH cho nhân viên Nhiều công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên là vi phạm quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 17, Luật bảo hiểm xã hội 2014. Gồm có Trốn đóng BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp; Chậm đóng tiền BHXH và BHTN. Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên bị phát hiện sẽ xử lý theo quy định. Tùy mức độ vi phạm sẽ xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt không đóng BHXH cho nhân viên tối đa có thể lên tới 75 triệu đồng Mức phạt tiền khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên Căn cứ vào Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Người sử dụng lao động không đóng BHXH cho người lao động sẽ phải chịu mức phạt như sau Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với đơn vị không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ nhân viên thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 5 Nghị định trên. Phạt tiền từ 50 triệu - 75 triệu đồng đối với đơn vị có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 6, Nghị định trên. Mức phạt khi công ty không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc Theo quy định tại Khoản 4, Điều 40, Nghị định 28/2020/NĐ-CP đơn vị/ doanh nghiệp có hành vi không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc cho nhân viên sẽ bị phạt như sau Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động/ làm việc hoặc tuyển dụng sẽ phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng khi vi phạm với mỗi nhân viên. Mức phạt tối đa không quá 75 triệu đồng. Trách nhiệm khắc phục hậu quả của doanh nghiệp Ngoài việc bị phạt vi phạm hành chính theo quy định đã nêu trên công ty không đóng BHXH cho nhân viên sẽ phải thực hiện Truy nộp số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đã vi phạm Nộp tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; Như vậy, với các điều luật được quy định chi tiết như trên, công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên sẽ phải chịu rất nhiều thiệt thòi khi bị phát hiện. Nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không thực hiện trách nhiệm xử lý hậu quả thì cơ quan BHXH có thẩm quyền sẽ dùng các hình thức cưỡng chế. Cụ thể, theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH. Trên đây là những tổng hợp và chia sẻ mới nhất từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH về tình trang công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho nhân viên, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi được tham gia đóng bảo hiểm của người lao động mà nó còn tác động tiêu cực đến chính sách an sinh xã hội toàn dân của chính phủ. Mong rằng những chia sẻ trong bài viết trên có thể cung cấp đến Quý đọc giả những thông tin hữu ích nhất.
Nghỉ làm việc bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH? Ảnh minh họa hiểm xã hội bắt buộc là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 giải thích bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. 2. Đối tượng nào phải đóng BHXH Căn cứ Điều 2 Luật BHXH 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; + Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Như quy định trên thì đối tượng thuộc quy định thuộc đối tượng của BHXH. Do đó, khi thuộc các trường hợp này bắt buộc người lao động phải tham gia đóng BHXH bắt buộc 3. Nghỉ làm việc bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH? Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật BHXH 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Đồng thời, thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Theo đó, người lao động nghỉ làm việc từ 14 ngày trở lên sẽ không phải đóng BHXH bao gồm các trường hợp sau - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH. - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động. Lưu ý Trường hợp, người lao động nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng và vẫn hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả thì NLĐ và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT theo quy định. Như quy định nêu trên, để không đóng BHXH người lao động cần có số ngày nghỉ trong tháng từ 14 ngày và phải không thuộc các trường hợp theo quy định pháp luật. >>> Xem thêm Trường hợp người lao động xin phép nghỉ không lương mà công ty không đồng ý thì công ty có bị xử phạt không? Người lao động nghỉ không hưởng lương có cần đóng bảo hiểm xã hội không? Người lao động đang làm việc ở công ty và đã đóng bảo hiểm xã hội được một tháng nhưng sau đó quay lại công ty cũ làm việc thì thoái thu phần bảo hiểm đã đóng như thế nào? Người lao động nghỉ việc, nghỉ không hưởng lương 14 ngày trở lên có phải đóng bảo hiểm y tế BHYT không? Ngọc Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Đang thử việc có được đóng BHXH bắt buộc không? Ảnh minh họa Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định một trong những trường hợp NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là có hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng,... Theo quy định trên, NLĐ làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, thời gian thử việc của NLĐ trong trường hợp này sẽ không được tính tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 cho phép NLĐ thử việc theo hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động. Việc lựa chọn giao kết theo một trong hai loại hợp đồng trên là thỏa thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động. Điều này sẽ có ảnh hưởng đến việc NLĐ được đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc hay không. Vì thế, nếu NLĐ và người sử dụng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động thì NLĐ sẽ trở thành đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Khi đó, thời gian thử việc của NLĐ sẽ được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội. Tóm lại, người lao động thử việc sẽ được đóng BHXH bắt buộc nếu như NLĐ và người sử dụng lao động thỏa thuận về nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động đã ký kết. Văn Thông Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
nhân viên không muốn đóng bhxh