nhiệt độ sôi của nhớt

Từ các thiết bị cầm tay đơn giản đến các máy đo linh hoạt nhiều chức năng, METTLER TOLEDO mang đến hàng loạt các thiết bị đo chất lượng cao dành cho đo pH, độ dẫn điện, DO và ion. Ví dụ như máy đo hàng đầu SevenExcellence, mang đến sự linh hoạt tối ưu nhờ vào thiết Hay có nghĩa là nhiệt độ nhỏ hơn. 2 trường hợp trên giúp ta hiểu tại sao độ sôi của nước ở những độ cao khác nhau là khác nhau (do áp suất khí quyển lớn hay nhỏ mà thôi) Nhưng bình thường thì đại đa số người ta thường vẫn lấy điều kiện chuẩn nhiệt độ sôi của nước là 100°C, không bao giờ có lớn hơn 100°C nhé các bạn. Vì khi đó nước sẽ bốc hơi rồi ^^ Tương tự chất hữu cơ, nhiệt độ sôi của các chất béo cũng khác nhau và được đo bằng máy đo nhiệt độ. Có 4 loại chất béo là: Chất béo không bão hòa đơn: gồm dầu oliu, dầu lạc, quả bơ, các loại hạt, các loại đậu… nhiệt độ sôi thông thường trên 100 độ C Phương pháp xác định độ nhớt là ASTM D445. Nhiệt độ bắt cháy: Nhiệt độ bắt cháy là tiêu chuẩn về phòng cháy nổ - chỉ ra nhiệt độ cao nhất cho phép tồn chứa và bảo quản nhiên liệu đốt lò hơi mà không gây nguy hiểm về cháy nổ. Có khả năng chịu được nhiệt độ tối đa là 180 độ C (356 độ F) Chất liệu và khả năng chịu nhiệt của bình sữa Comotomo Bây giờ mẹ hoàn toàn yên tâm tiệt trùng bình sữa comotomo cho con bằng cách đun sôi mà không phải lăn tăn. Như chúng ta đã biết nước sẽ sôi ở nhiệt độ 100 độ C, thực tế nếu bạn tiếp tục quá trình đun sôi này nước không hề bị tăng thêm nhiệt độ mà chỉ thay đổi áp suất để chuyển đổi sang dạng hơi nước. Nếu bạn quan sát nhiệt kế khi đun sôi nước, bạn sẽ Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Như các bạn đã biết khí Gas LPG Là một loại nhiện liệu sạch cho môi trường. Nhưng để quản lý và sử dụng gas với lưu lượng sử dụng nhiều người ta cần xây dựng một hệ thống gas công nghiệp. Với hệ thống bồn chứa, hay sử dụng các bình công nghiệp. Nhưng với những hệ thống gas và các phụ tải tiêu thụ với lượng gas lớn. Việc bố trí các bình gas hóa hơi tự nhiên là phương án sẽ không được tối ưu. Vậy phương pháp sử dụng gas rút lỏng là phương án sẽ được chọn để thay thế. Sau đây là toàn bộ tài liệu cần biết về gas Khí dầu mỏ hóa lỏng, tên viết tắt là LPG Liquefied Petroleum Gas, là hỗn hợp hyđrocácbon gồm chủ yếu là butan C4H10 và propan C3H8. Thành phần hỗn hợp trên chiếm ít nhất 95% khối lượng. Khí dầu mỏ hóa lỏng LPG được gọi là khí đốt hóa lỏng LPG trong các tiêu chuẩn Việt nam ban hành trước năm 2004. LPG là nhiên liệu được sử dụng trong dân dụng, thương mại, công nghiệp, và nông nghiệp. LPG còn là một nhiên liệu lý tưởng thay thế xăng cho động cơ đốt trong vì trị số octan cao, giá thành hợp lý, không ô nhiễm môi trường. LPG được khai thác và sản xuất từ hai công nghệ chính như sau Khi dầu thô được hút lên từ giếng dầu, sự giảm áp suất ở áp suất khí quyển làm cho các thành phần hydrocacbon nhẹ tách khỏi pha lỏng của dầu thô chuyển thành pha khí khí đồng hành, trong đó có butan và propan. Sau đó, propan và butan được tách riêng trong nhà máy tách khí. Butan và propan cũng như các khí hydrocacbon khác, là các sản phẩm trong quá trình chế biến lọc – hóa dầu và cũng được tách riêng ra từng loại trong nhà máy tách khí. tính lý hóa của LPG phần LPG là sản phẩm thu dược từ quá trình chế biến dầu, bao gồm hỗn hợp các loại hydrocacbon khác nhau. Thành phần hóa học chủ yếu của LPG là hydrocacbon dạng parafin chủ yếu là butan C4H10 và propan C3H8 ngoài ra còn có Propylene C3H6, Butylene C4H8… chất hóa lý của LPG Trạng thái tồn tại ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường LPG tồn tại ở trạng thái hơi. Do LPG có tỷ số dãn nở lớn như 1 đơn vị thể tích gas lỏng dãn nở thành 250 đơn vị thể tích gas hơi. Vì vậy, để tiện lợi trong quá trình tồn chứa và vận chuyển, LPG được hóa lỏng bằng cách nén vào các bình chứa chịu áp lực ở nhiệt độ bình thường hoặc được làm lạnh hóa lỏng để tồn chứa ở điều kiện áp suất thấp. Đặc trưng lớn nhất của LPG là được tồn chứa ở trạng thái bão hòa, tức là tồn tại ở cả dạng lỏng và dạng hơi nên với thành phần không đổi Ví dụ 70% Butane và 30% propane áp suất bão hòa trong bình chứa không phụ thuộc vào lượng LPG có trong bình, mà hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài. Khi chuyển từ pha lỏng sang pha hơi, LPG thu nhiệt. Năng lượng cần thiết này lấy từ bản thân LPG và môi trường xung quanh làm nhiệt độ của LPG và bình chứa giảm. Đặc biệt, khi rò rỉ, LPG hóa hơi dữ dội do giảm áp đột ngột xuống áp suất khí quyển, LPG sẽ làm lạnh không khí, bình chứa, gây nên hiện tượng tạo tuyết hoặc sương mù do ngưng hơi ẩm không khí. Điều này giúp phát hiện chổ rò rỉ gas lỏng và để đo mức bồn Chú ý tránh bỏng lạnh. Nhiệt độ sôi ở áp suất khí quyển, Butane sôi ở –0,5oC và Propane sôi ở –42oC. Chính vì vậy, ở nhiệt độ và áp suất bình thường LPG bay hơi dữ dội. Tỷ trọng -Tỷ trọng thể lỏng ở điều kiện 15oC, tỷ trọng của Butane lỏng bằng 0,575 và tỷ trọng của Propane lỏng bằng 0,510. Như vậy, tỷ trọng của LPG ở thể lỏng xấp xỉ bằng một nửa tỷ trọng của nước. -Tỷ trọng thể hơi ở điều kiện 15oC, 760 mmHg, tỷ trọng của Butane hơi bằng 2,01 và Propane hơi bằng 1,52. Như vậy, ở thể hơi tỷ trọng của LPG gần gấp 2 lần tỷ trọng của không khí. Vì vậy, nếu thoát ra ngoài, hơi gas sẽ lan truyền dưới mặt đất ở nơi trũng như rãnh nước, hố gas…tuy nhiên hơi gas cũng phân tán ngay khi có gió. áp suất hơi bão hòa Mối tương quan giữa nhiệt độ và áp suất hơi bão hòa của sản phẩm Propane, Butane thương mại và một số sản phẩm khác được giới thiệu tại Hình 1. áp suất hơi bão hòa của LPG phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài của thiết bị và tỷ lệ thành phần Butane/Propane. ở cùng điều kiện nhiệt độ, khi thay đổi thành phần hỗn hợp áp suất hơi bão hòa cũng thay đổi. Với điều kiện khí hậu tại Việt nam áp suất hơi bão hoà LPG nằm trong khoảng 3 – 8 kg/cm2 Tính dãn nở Sự dãn nở nhiệt của LPG lỏng khi nhiệt độ tăng gấp 15 – 20 lần so với nước và lớn hơn rất nhiều so với các sản phẩm dầu mỏ khác. Do đó, các bồn, bình chứa LPG chỉ được chứa đến 80% – 85% dung tích toàn phần để có không gian cho LPG lỏng dãn nở do nhiệt. Khi chuyển sang pha hơi, một đơn vị thể tích LPG lỏng tạo ra 250 lần đơn vị thể tích hơi gas. Điều này mang một ý nghĩa kinh tế rất lớn so với các loại khí nén khác vì chỉ cần rất ít không gian, nghĩa là thiết bị công nghệ nhỏ cho tồn chứa, vận chuyển. Giới hạn cháy nổ Giới hạn cháy nổ hơi gas trong hỗn hợp gas/không khí là phần trăm về thể tích để hỗ hợp có khả năng cháy và nổ. Giới hạn cháy nổ của hơi gas trong không khí hẹp, từ 1,8% LEL đến 10% UEL. Chính vì vậy, an toàn cháy nổ của LPG cao hơn rất nhiều so với nhiên liệu khác. Giới hạn cháy của hỗn hợp trong không khí/gas được trình bày tại Bảng 1. Do giới hạn cháy của parafin và olefin như nhau, những giá trị được đề cập đến chỉ dùng cho sản phẩm thương mại đặc trưng. Giá trị giới hạn cháy của một số loại nhiên liệu khác cũng được giới thiệu để so sánh. Bảng 1 – Giới hạn cháy của LPG trong hỗn hợp không khí-gas TT Nhiên liệu Giới hạn cháy dưới % thể tích Giới hạn cháy trên % thể tích 1 Propane 2,2 10,0 2 Butane 1,8 9,0 3 Khí than 4,0 29,0 4 Khí than ướt 5,0 46,0 5 Hydro 4,0 75,0 6 Acetylene 2,5 80,0 7 Xăng 0,5 7,0 Nhiệt trị Nhiệt trị của LPG so với một số loại nhiên liệu, năng lượng khác được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2 – Nhiệt trị của LPG và một số loại nhiên liệu, năng lượng TT Nhiên liệu, năng lượng Nhiệt lượng có ích Kcal/kg Nhiệt lượng toàn phần Kcal/kg 1 Propane 11 000 11 900 2 Butane 10 900 11 800 3 Acetylene 11 530 11 950 4 Hydrogen 28 800 34 000 5 Dầu FO 9 880 10 500 6 Dầu DO 10 250 10 900 7 Dầu hỏa 10 400 11 100 8 Xăng 10 500 11 300 9 Than củi 7 900 8 050 10 Than 4 200 8 100 4 400 8 300 11 Than cốc 5 800 5 850 12 Củi 1 800 2 200 13 Điện 860 Kcal/ Trong đó -Nhiệt lượng toàn phần Tổng nhiệt lượng sinh ra trong quá trình cháy hoàn toàn -Nhiệt lượng có ích = Nhiệt lượng toàn phần – Nhiệt lượng phải cung cấp để hóa hơi sản phẩm phụ của phản ứng cháy nước Có thể so sánh một cách tương đối nhiệt lượng do 1 kg LPG cung cấp bằng 14KWh điện năng, bằng 1,5 lít dầu hỏa. Nhiệt độ tự bắt cháy Nhiệt độ tự bắt cháy là nhiệt độ mà ở đó phản ứng cháy tự xảy ra đối với hỗn hợp không khí – nhiên liệu hoặc oxygen – nhiên liệu. Nhiệt độ bắt cháy tối thiểu phụ thuộc vào thiết bị thử, tỷ lệ không khí/nhiên liệu, áp suất hỗn hợp. Một số giá trị đặc trưng nhiệt độ tự bắt cháy của một số nhiên liệu tại áp suất khí quyển trong không khí hoặc ôxy được trình bày ở Bảng 3. Bảng 3 – Nhiệt độ bắt cháy của một số loại nhiên liệu tại áp suất khí quyển TT Nhiên liệu Nhiệt độ cháy tối thiểu Co Trong không khí Trong ôxy O2 1 Propane 400 – 580 470 – 575 2 Butane 410 – 550 280 – 550 3 Acetylene 395 – 500 295 – 440 4 Hydro 550 – 590 560 5 Dầu DO 250 – 340 > 240 6 Xăng 280 – 430 > 240 7 Dầu hỏa > 250 > 240 8 Than 370 – 500 > 240 9 Than cốc 425 – 650 > 240 10 Metan 630 – 750 > 240 Nhiệt độ và vận tốc ngọn lửa Nhiệt độ ngọn lửa Nhiệt độ ngọn lửa của nhiên liệu cháy trong không khí hoặc ôxy được xác định bằng phương pháp đo hoặc tính toán. Nhiệt độ ngọn lửa của LPG và một số loại nhiên liệu khác được trình bày ở Bảng 4. Bảng 4 – Nhiệt độ ngọn lửa của một số loại nhiên liệu TT Nhiên liệu Nhiệt độ ngọn lửa tối đa oC Trong không khí Trong ôxy Tính toán Đo Tính toán Đo 1 Propane 2 000 1 931 2 850 2 740 2 Butane 2 000 1 900 2 850 3 Acetylene 2 325 3 200 3 150 4 Hydro 1 960 2 045 2 980 2 660 5 Metan 1 990 1 925 2 800 2 720 Vận tốc ngọn lửa Vận tốc ngọn lửa hoặc tốc độ bắt cháy phụ thuộc vào phương pháp đo và các điều kiện thử. Bảng 5 giới thiệu một số vận tốc ngọn lửa tối đa của hỗn hợp không khí – nhiên liệu ở áp suất và nhiệt độ khí quyển trong ống dẫn có đường kính khác nhau. Từ Bảng này cho thấy, vận tốc ngọn lửa trong ống thử đường kính 2,54 cm của hơi LPG là 82,2 cm/s, của Acetylene là 286 cm/s. Bảng 5 – Vận tốc ngọn lửa của một số loại nhiên liệu TT Nhiên liệu Đường kính ống thử cm Vận tốc ngọn lửa tối đa cm/s 1 Propane 1,27 2,54 30,4 44,0 82,2 216 2 N – Butane 2,54 30,48 82,2 210 3 Acetylene 2,54 8,89 286 342 Trị số Octan Trị số Octan của LPG rất cao. Trị số Octan của Propane và Butane theo tiêu chuẩn ASTM được trình bày ở Bảng 6. Bảng 6 – Trị số Octan của Propane và Butane Thành phần LPG Trị số Octan ASTM Phương pháp động cơ D-357 Phương pháp nghiên cứu D-908 Propane 99,5 111,4 Butane 89,1 94,0 Độ nhớt LPG có độ nhớt rất thấp, ở 20oC độ nhớt của LPG là 0,3 cSt Centi Stock. Chính vì vậy, LPG có tính linh động cao, có thể rò rỉ, thẩm tháu ở những nơi mà nước, xăng dầu không rò rỉ nên dễ làm hỏng dầu mỡ bôi trơn tại các vị trí làm kín không tốt. Tính độc hại LPG hoàn toàn không gây độc hại cho người, không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, do hơi gas nặng hơn không khí, nếu hơi gas rò rỉ trong môi trường kín sẽ chiếm chỗ của không khí và có thể gây ngạt. LPG còn là nhiên liệu rất sạch, hàm lượng lưu huỳnh thấp < 0,02%, khi cháy chỉ tạo ra khí cácbonic CO2 và hơi nước, lượng khí độc SO2, H2S2, CO của quá trình cháy rất nhỏ, không gây ảnh hưởng đến môi trường. Màu sắc, mùi vị Mùi vị LPG ở thể lỏng và hơi không màu, không mùi. LPG được sử dụng phần lớn cho mục đích thương mại, vì lý do an toàn, LPG cần phải pha thêm chất tạo mùi để dễ phát hiện khi có rò rỉ. Phần lớn các tiêu chuẩn an toàn đều qui định chất tạo mùi phải được pha chế với nồng độ thích hợp sao cho có thể phát hiện được trước khi hơi gas rò rỉ đạt nồng độ 1/5 giới hạn cháy nổ dưới LEL. LPG thương mại thông thường được pha thêm chất tạo mùi Etylmecaptan và khí này có mùi đặc trưng, hòa tan tốt trong LPG, không độc, không ăn mòn kim loại và tốc độ bay hơi gần LPG nên nồng độ chất tạo mùi trong LPG không đổi trong quá trình sử dụng bình gas. Màu sắc LPG không màu ở cả pha lỏng và pha hơi. Khi xảy ra rò rỉ hoặc chất lỏng, hoặc hơi, không khí xung quanh phải được làm lạnh và nồng độ hơi nước có thể tập trung lại, tạo thành màu trắng xung quanh khu vực xảy ra rò rỉ. Nguồn "Nóng" là thứ mà hầu hết những người chạy xe đều lo ngại, máy nóng hay nước nóng đều làm chúng ta lo lắng. Nhiệt độ nhớt của động cơ thì thường xuyên cao hơn nhiệt độ sôi của nước, nhưng đó lại là điều kiện lý tưởng cho nhớt phát huy hiệu quả chức năng của mình. Dầu/nhớt động cơ cần đạt nhiệt độ lý tưởng khoảng 104 độ C để có thể đốt cháy cặn và hơi nước trong quá trình động cơ hoạt động sinh ra, và nhiệt độ của bầu lắng nhớt các-te nếu thường xuyên không vượt quá được nhiệt độ sôi của nước thì sẽ góp phần tạo điều kiệu cho nước và lưu huỳnh dễ dàng kết hợp tạo ra axit, dẫn đến bào mòn các chi tiết của động cơ nhanh chóng hơn. Nhiều dòng xe đồng hồ báo nhiệt độ nhớt không thể hiện ở dạng con số cụ thể, tuy nhiên không quá lo lắng, bởi nếu quá nhiệt thì hệ thống sẽ báo cho bạn biết, còn lại thì không đáng lo ngại. ​Đây cũng là một trong các lý do mà chúng ta cần thay nhớt theo chỉ số của nhà sản xuất khuyến cáo, bởi mỗi một động cơ hay một dòng xe, hay điều kiện khí hậu sẽ là yếu tố mà nhà sản xuất quyết định lựa chọn dòng nhớt phù hợp và tối ưu nhất. Và bất kể với loại dầu nhớt thông thường hay dầu nhớt tổng hợp toàn phần thì các cấu trúc nhớt đều có thể đảm bảo hoạt động ở nhiệt độ rất cao, dầu thông thường có thể đảm bảo cấu trúc bôi trơn ở ngưỡng 121 độ C, còn đối với nhớt tổng hợp toàn phần hay những động cơ hiệu năng cao thì ngưỡng này có thể còn cao hơn nhiều nữa. Có thể bạn đã từng thấy những két giải nhiệt cho nước rất to. Nhưng đối với hệ thống giải nhiệt cho nhớt thì rất nhỏ, là phần nhôm sáng màu trong khoanh đỏ, mục đích để điều tiết nhiệt độ nhớt cho động cơ, còn giải nhiệt thì không cần quá nhiều nên hầu hết trên các xe ô tô chi tiết này có diện tích khá nhỏ. ​ Skip to content Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt – VN STEM – Làm nước sôi ở 80 độ C Bài viết VN STEM – Làm nước sôi ở 80 độ C thuộc chủ đề về Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, hãy cùng tìm hiểu VN STEM – Làm nước sôi ở 80 độ C trong bài viết hôm nay nhé ! Mời bạn Xem video Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt Giới thiệu về VN STEM – Làm nước sôi ở 80 độ C Ai cũng biết nhiệt độ sôi của nước là 100 độ C. Nhưng nước có thể sôi ở nhiệt độ thấp hơn thế đó ạ. Mời mọi người xem video … Tra cứu thông tin về Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt tại Wikipedia Nếu có bắt kỳ câu hỏi nào về Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt hãy cho chúng mình biết nhé, mọi câu hỏi hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình hoàn thiện hơn trong các bài sau nhé! Bài viết VN STEM – Làm nước sôi ở 80 độ C được mình và team tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt giúp ích cho bạn thì hãy ủng hộ team Like hoặc Share nhé! Hình ảnh về Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt Hình ảnh giới thiệu cho Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt Tham khảo thêm những video khác về Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt tại đây Nguồn tham khảo từ khóa Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt tại Youtube Thống kê về video Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt Video “VN STEM – Làm nước sôi ở 80 độ C” đã có lượt đã xem, được thích [vid_likes] lần, được đánh giá /5 sao. Kênh VN STEM đã dành nhiều công sức và thời gian để xây dựng clíp này với thời lượng , mọi người hãy share clíp này để ủng hộ tác giả nhé. Từ khoá cho video này STEM Làm nước sôi ở độ, [vid_tags], Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt, Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt, Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt, Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt, [keyword_title_words_as_hashtags] Nguồn Nhiệt Độ Sôi Của Nhớt Tại Google Dầu nhờn hay dầu nhớt là cùng một loại có tác dụng trong quá trình bôi trơn tất cả linh kiện tuy nhiên có tên gọi khác nhau. Vì vậy, người ta có thể gọi nó là dầu nhờn hoặc dầu nhớt đều được hiểu với ý nghĩa như nhau. Tuy nhiên ít ai có thể biết được nhiệt độ sôi của dầu nhớt và cách phân loại của chúng như thế nào? Cùng tìm hiểu thông tin bài viết nhé. Khái Niệm về Dầu Nhớt Dầu nhờn là loại dầu dùng để bôi trơn cho các động cơ. Dầu nhờn là hỗn hợp bao gồm dầu gốc và phụ gia, hay người ta thường gọi là dầu nhờn thương phẩm. Phụ gia thêm vào với mục đích là giúp cho dầu nhờn thương phẩm có được những tính chất phù hợp với chỉ tiêu đề ra mà dầu gốc không có được. Cách Phân loại dầu nhờn Dầu nhớt tổng hợp Dầu nhớt bán tổng hợp Dầu nhớt gốc khoáng Dầu công nghiệp Dầu nhớt đơn cấp và đa cấp Thông tin thêm Nhiệt độ sôi của giấm là bao nhiêu? Nước cất có nhiệt độ sôi là bao nhiêu? Tác dụng của dầu nhớt Tác dụng bôi trơn Đây là tác dụng chủ yếu của dầu nhớt giúp bôi trơn để piston di chuyển lên xuống một cách nhẹ nhàng trong lòng xi-lanh. Động cơ được cấu thành từ rất nhiều các chi tiết kim khí như piston, trục cam,… Hệ thống bơm sẽ phun dầu nhớt vào mọi ngóc ngách bên trong động cơ để tạo thành lớp đệm trơn trên bề mặt tiếp xúc giữa các chi tiết, làm giảm lực ma sát và tăng hiệu suất vận hành. Hơn hết, việc hạn chế tiếp xúc trực tiếp giữa các chi tiết, linh kiện giúp giảm thiểu sự mài mòn các bề mặt kim khí nhằm bảo vệ và tăng tuổi thọ cho động cơ. Tác dụng làm mát Khi động cơ hoạt động, nhiệt lượng tỏa ra từ quá trình đốt cháy nhiên liệu là rất lớn. Nhờ quy trình luân chuyển liên tiếp, dầu nhớt sẽ giúp động cơ làm mát, tránh được tình trạng động cơ bị quá nhiệt hoặc cháy piston . Tác dụng làm kín Khi động cơ vận hành, dầu nhớt được coi là một lớp đệm mềm không định hình bịt kín khe hở giữa piston và thành xi-lanh để trong quá trình đốt cháy nhiên liệu áp suất sinh ra không bị thất thoát. Tác dụng làm sạch Quá trình đốt cháy nhiên liệu dĩ nhiên sẽ sản sinh ra muội đọng lại trong động cơ và tác dụng của dầu nhớt chính là cuốn trôi và làm sạch những muội bám này. Tác dụng chống gỉ Bề mặt của các chi tiết kim loại trong động cơ được bao bọc bằng một màng dầu mỏng có thể hạn chế sự xúc tiếp với không khí, tránh được hiện tượng ôxy hóa dẫn đến han gỉ. Thành phần của Dầu nhờn Dầu nhớt tùy vào từng thành phần mà có nhiệt độ sôi khác nhau như Cặn mazut Mazut là phần cặn của quá trình chưng cất khí quyển có nhiệt độ sôi cao hơn 350°C. Phần cặn này có thể đem đi đốt hoặc làm nguyên liệu để sản xuất dầu nhờn gốc. Để sản xuất dầu nhờn gốc người ta đem mazut chưng cất chân không thu được phân đoạn có nhiệt độ sôi khác nhau Phân đoạn dầu nhờn nhẹ LVGO Light Vacuum Gas Oil có nhiệt độ sôi từ 300°C – 350°C. Phân đoạn dầu nhờn trung bình MVGO Medium Vacuum Gas Oil có nhiệt độ từ 350°C – 420°C. Phân đoạn dầu nhờn nặng HVGO Heavy Vacuum Gas Oil có nhiệt độ từ 420°C – 500°C. Cặn gudron Cặn gudron là phần cặn còn lại của quá trình chưng cất chân không, có nhiệt độ sôi trên 500°C Nhóm chất nhựa Các chất trung tính có màu nâu hoặc đen, nhiệt độ hóa mềm nhỏ hơn 100°C, tỷ trọng lớn hơn 1, dễ dàng hòa tan trong xăng, naphta. Nhóm asphanten Nhóm asphanten là nhóm chất rắn màu đen, cấu tạo tinh thể, tỷ trọng lớn hơn 1, chứa hầu hết hợp chất dị vòng có khả năng hòa tan mạnh trong cacbon disunfua CS2, nhưng không hòa tan trong các dung môi nhẹ như parafin hay xăng, ở 300°C không bị nóng chảy mà bị cháy thành tro. Dầu nhờn tổng hợp Dầu tổng hợp là có khoảng nhiệt độ hoạt động rộng từ -55°C đến 320°C, có độ bền nhiệt lớn, có nhiệt độ đông đặc thấp, chỉ số độ nhớt cao… Chính những ưu điểm này mà dầu tổng hợp ngày càng được sử dụng nhiều, nhất là trong các động cơ phản lực. Vậy bài viết này đã gửi cho các bạn những thông tin quan trọng về ” Nhiệt độ sôi của dầu nhớt Dầu Nhờn “, Hi vọng các bạn nắm được nhiệt độ sôi ở từng thành phần của dầu nhớt. paraphinic bao giờ cũng thấp hơn so với naphtenic và aromatic khi chóng cã cïng mét sè nguyªn tư cacbon trong phân tử. Mặt khác những phần khoongphải là hydrocacbon nh các chất nhựa, asphanten, các hợp chất chứa lu huỳnh, chứa nitơ, chứa các kim loại lại thờng tập chung trong các phần nặng, cácnhiệt độ sôi cao vì vậy dầu thô có tỷ trọng cao, chất lợng càng Độ nhớt của dầu và sản phẩm dầu Độ nhớt đặc trng cho tính lu biến của dầu cũng nh ma sát nội tại của dầu. Do vậy, độ nhớt cho phép đánh giá khả năng bơm vận chuyển và chếbiến dầu. Quan trọng hơn độ nhớt của sản phẩm đánh giá khả năng bôi trơn, tạomù sơng nhiên liệu khi phun vào động cơ, lò đốt. Độ nhớt phụ thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ tăng, độ nhớt giảm. có hai loại độ nhớt + Độ nhớt động học St hay cSt + Độ nhớt quy ớc độ nhớt biểu kiến còn gọi là độ nhớt Thành phần phân đoạn Vì dầu mỏ là thành phần hỗn hợp của nhiều hydrocacbon, có nhiệt độ sôi khác nhau, nên dầu mỏ không có một nhiệt độ sôi nhất định đặc trng nhmọi đơn chất khác. ở nhiệt độ nào cũng có những hợp chất có nhiệt độ sôi t- ơng ứng thoát ra, và sự khác nhau của từng loại dầu thô chính là sự khác nhauvề lợng chất thoát ra ở các nhiệt độ tơng ứng khi chng cất. Vì thế, để đặc trngcho từng loại dầu thô, thờng đánh giá bằng đờng cong chng cất, nghĩa là các đ- ờng cong biểu diễn sự phân bố lợng các sản phẩm chng cất theo nhiệt độ điều kiện khi chng cất khác nhau sẽ cho các đờng cong chng cất khác cong chng cất là đờng cong biểu diễn tơng quan giữa thành phần cất và nhiệt độ đặc trng cho từng loại dầu thô thờng xác định bằng hai đờng cong chng cất sau Đồ án Tốt Nghiệp Hoàng Xuân Đờng cong điểm sôi thực Đờng cong này còn gọi là đờng cong chng cất có chng luyện. đờng cong chng cất nhận đợc khi chng cất mẫu thô trong thiết bị chng cất có trangbị phần tinh luyện và hồi lu, có khả năng phân chia tơng ứng với số đĩa lýthuyết trên 10 với tỷ sè håi lu s¶n phÈm kho¶ng 5. VỊ lý thut trong chng cất điểm sôi thực đã sử dụng hệ chng cất có khả năng phân chia rất triệt để nhằmlàm cấu tử có mặt trong hỗn hợp sẽ đợc phân chia riêng biệt ở chính nhiệt độ sôi của từng cấu tử và với số lợng đúng bằng số lợng có trong hỗn hợp. Đờngcong này phản ánh chính xác hơn sự phân bố từng hợp chất theo nhiệt độ sôi thực của nó trong dầu Đờng cong điểm sôi thực lý thuyết 2. Đờng cong điểm sôi thực thựcTrên hình 2 trình bày đờng cong điểm sôi thực của hỗn hợp hai cấu tử với thành phần 30 cÊu tư A vµ 70 cÊu tư B. CÊu tử A sôi ở nhiệt độ tavà cấu tử B sôi ở nhiệt độ tbdới áp suất chung của hệ khi chng cất. Đờng biểu diễn bậc thang chính là đờng cong điểm sôi thực lý thuyết,có nghĩa là sự phân chia thành 2 cấu tử. ở đây đã thực hiện một cách hoàn toàn. còn đờng cong đứt khúc chính là đờng cong điểm sôi thực trong thực tếĐồ án Tốt Nghiệp Hoàng Xuân Bách1 230 ttatbV chưng cất Hình 3 Đường cong điểm sôi thực của hỗn hợp 2 cấu tử A và Bdo sự phân chia thành hai cấu tử đã xảy ra không thể hoàn toàn cả. Thông th- ờng chỉ sử dụng dụng cụ chng cÊt víi sè Üa lý thut tõ 10  20 là đờng cong rất quan trọng đợc sử dụng để đặc tính cho từng loại dầu thô. Trên thực tế không có loại dầu thô nào có đờng cong chng cấtđiểm sôi thực giống nhau hoàn toàn chung dầu thô có thể chia thành nhiều phân đoạn nhng thờng phân chia 3 phân đoạn chính nh sau Phân đoạn nhẹ, phân đoạn trung bình vàphân đoạn đoạn nhẹ là phân đoạn bao gồm các hợp chất có khoảng nhiệtđộ sôi nằm trong nhiệt độ thờng đến 200 C, còn gọi là phân đoạn xăng thô haynaphta. Phân đoạn này bao gồm những hydrocacbon chứa từ 5 đến 10 nguyên tử phân đoạn này không có những hydrocacbon có cấu trúc bị lai hợp mà chỉ có các hydrocacbon thuần chủng mang đặc tính paraphinic, naphtenichoặc aromatic một cách rõ rệt. Phân đoạn này đợc sử dụng chủ yếu để chế tạo xăng động cơ, chế tạo các dung môi nhẹ, cũng nh làm nguyên liệu hoá sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp tổng hợp hoá dầu nhờ vào các quá trình nhiệt phân, refoming, đồng phân hoá, oxi hoá bộ đoạn trung bình Là phân đoạn có nhiệt độ sôi từ 200ữ300 Cở đoạn này có chứa các hợp chất hydrocacbon từ 10 20 nguyên tử cacbon, với cấu trúc không còn thuần chủng, bị lai hoá bộ phận. Phân đoạn này đợc sửdụng để chế tạo dầu hoả, nhiên liệu phản lực, nhiên liệu diezel, cũng nh làm nguyên liệu để sản xuất nhờ vào quá trình biến đổi hoá học Cracking .Phân đoạn nặng Có nhiệt độ sôi trên 350 C là phân đoạn bao gồmcác hợp chất hydrocacbon có từ 2050 nguyên tử cacbon với cấu trúc bị lai hoá rất phức tạp, đợc sử dụng để chế tạo các loại nhiên liệu nặng nh dầu FOFuel oil , chế tạo nhớt dầu nhờn cho máy móc cơ khí và động cơ, chế tạoĐồ án Tốt Nghiệp Hoàng Xuân Báchnhựa đờng bitum hoặc làm nguyên liệu cho quá trình cracking hoặc ra ngời ta còn dựa vào tên các sản phẩm chế biến khi đó dầu thô đợc chia thành các phân đoạn sau - Phân đoạn khí bao gồm các hydrocacbon từ C1đến C4- Phân đoạn xăng gồm các hợp chất có khoảng nhiệt độ sôi từ 28ữ30 C tới 180C - Phân đoạn Kerosen gồm các hợp chất có khoảng nhiệt độ sôi từ 180C đến 250C. - Phân đoạn gasoil gồm các hợp chất có khoảng nhiệt độ sôi từ 250 đến350 Cặn chng cất ở áp suất thờng hay gọi là mazut có nhiệt độ sôi trên 350C. - Phân đoạn dầu nhờn gồm các hợp chất có nhiệt độ sôi trong khoảngtừ 350 đến 500C - Phân đoạn gudron, bitum có nhiệt độ sôi trên 500C Các phân đoạn xăng, kerosen, gasoil là các sản phẩm có màu sáng nên còngọi là sản phẩm trắng và chng cất ở áp suất khí quyển. Còn phân đoạn dầu nhờn phải tiến hành chng cất ở áp suất chân không. Với các loại dầu thô khácnhau, hiệu suất các phân đoạn trên khác nhau. Ngay trong cùng một loại mỏ dầu, dầu thô khai thác ở các độ sâu khác nhau, cũng có thành phần phân đoạnkhác Nhiệt độ sôi trung bình Nhiệt độ sôi trung bình của dầu thô và các phân đoạn dầu có quan hệ với các tính chất vật lý khác nhau nh tỷ trọng, độ nhớt, hàm nhiệt và trọng l-ợng phân tử của dầu. Do vậy nó là một thông số quan trọng đợc sử dụng trong đánh giá và tính toán công nghệ chế biến dầu. Từ đờng cong chng cất ta dễdàng xác định đợc nhiệt độ sôi trung bình thể tích hay trọng lợng bằng các đồĐồ án Tốt Nghiệp Hoàng Xuân Báchthị chuyển đổi, ta có thể xác định đợc nhiệt độ sôi trung bình mol, nhiệt độ sôi trung Hệ số đặc trng KHệ số đặc trng K đợc dùng để phân loại dầu thô, tính toán thiết kế hay chọn điều kiện công nghệ chế biến thích hợp cũng nh nhiệt độ sôi trung bình,K có quan hệ với thông số vật lý quan trọng khác nh tỷ trọng, trọng lợng phântử và cả trị số octan hay xetan của sản phẩm dầu. K đợc xác định theo công thức sau K =F F60603 1d Tmở đây Tm là nhiệt độ sôi trung bình tính theo é Rankine RR = tm F + 460Cã thÓ tra Tm trên đồ thị hoặc tính theo công thức sau Tm=   + +− −+3 10905 ,1 .075 ,170 2v vt tt tTv nhiệt độ sôi trung bình thể tích . F =4 .270 5030t tt ++Chơng IIIsản phẩm của quá trình chng cấtKhi tiến hành chng cất sơ khởi dầu mỏ, chúng ta nhận đợc nhiều phân đoạn và sản phẩm dầu. Chúng đợc phân biệt với nhau bởi giới hạn nhiệt độhay khoảng nhiệt độ chng bởi thành phần hydrocacbon, độ nhớt, độ chớp cháy, nhiệt độ đông đặc và bởi nhiều tính chất có liên quan đến sử dụngchúng. Dới đây sẽ nói đến các sản phẩm của quá trình chng án Tốt Nghiệp Hoàng Xuân BáchI. khí hydrocacbonBao gồm các hydrocacbon C1- C4và một lợng ít C5- C9khí hydrocacbon thu đợcchủ yếu là C3, C4. Tuỳ thuộc công nghệ chng cất, mà phânđoạn C3, C4nhận đợc ở thể khí hay đã đợc nén hoá đoạn này thờng đợc dùng làm nguyên liệu trong quá trình phân tách khí để nhận các khí riêng biệt cho các quá trình chế biến tiếp thành nhữnghoá chất cơ bản. Ví dụ thực hiện phảnh ứng oxy hoá ghép đôi Metan thu đợc C2H4sử dụng cho quá trình polime hoá vật liệu. Hoặc từ n-butan điều chế iso-butan, lànguyên liệu quý để sản xuất MTBE phụ gia vào xăng làm tăng trị số đợc sử dụng làm nhiên liệu dân dụng, nh khi đợc nén khí hoá lỏng LPG là sản phẩm năng lợng rất phổ biến phục vụ công nghệ và cuộc sống phân đoạn xăng phần hoá họcVới khoảng nhiệt độ sôi 180 C, phân đoạn xăng bao gåm c¸chydrocacbon tõ C5C10,C11. Cả ba loại hydrocacbon parafin, naphtenic, atomatic đều có mặt trong phân đoạn. Tuy nhiên thành phần, số lợng cáchydrocacbon đều khác nhau, phụ thuộc vò nguồn gốc dầu thô ban đầu. Chẳng hạn tõ dÇu parafin sẽ thu đợc xăng chøa parafin, cßn dầunaphtenic sẽ thu đợc nhiều cấu tử vòng no hơn. Các hydrocacbon thơm thờng có rất ít trong hydrocacbon, trong phân đoạn xăng còn có các hợp chất S, N, O. C¸c chÊt chøa lu huúnh thêng ở dạng hợp chất không bền nh mercaptanRSH. Các hợp chất chứa Nitơ ở dạng pysidin là chủ yếu, còn các hợp chất chứa oxy rÊt Ýt, thêng ở dạng phenol và đồng đẳng. Các chất nhựa vàasphanten đều cha dụngPhân đoạn xăng thờng đợc sử dụng 3 mục đích chủ yếu sau đây. Đồ án Tốt NghiệpHoàng Xuân B¸ch CÔNG TY TNHH DẦU NHỚT HÙNG NGUYÊN Chuyên kinh doanh các sản phẩm dầu nhớt bôi trơn, dầu mỡ đặc chủng, mỡ chịu nhiệt, các chất bôi trơn đặc biệt. Đa dạng sản phẩm và chủng loại. Ngoài ra chúng tôi còn phân phối các sản phẩm keo dán, chất tản nhiệt, chất làm kín, lớp phủ, sơn lót, hóa chất, phụ gia công nghiệp, chất sửa chữa bề mặt, chất tách khuôn, paste, sáp, silan, silicone,... Chúng tôi luôn cố gắng phản hồi một cách nhanh nhất, mang lại giá trị tối ưu nhất về chất lượng, giá cả, dịch vụ cho khách hàng. Cảm ơn quý khách hàng luôn tin tưởng và ủng hộ chúng tôi trong suốt thời gian qua.

nhiệt độ sôi của nhớt