nhiễm độc giáp với bướu lan tỏa

1.U vú là gì? U vú là tình trạng tăng sinh không kiểm soát các tế bào ở nhu mô vú tạo nên các khối tế bào thừa - không có chức năng. Có 2 loại u vú: u vú lành tính và u vú ác tính. U vú lành tính khá phổ biến, những khối u này sinh ra ở đâu thì sẽ nằm ở đó, không làm MỤC LỤCI.CẤP CỨU1.Hạ Natri máu 32.Hạ Kali máu63.Tăng Kali máu94.Hôn mê hạ đường huyết125.Điều trị cơn tăng huyết áp146.Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu197.Cấp cứu ngưng tim ngưng thở22II.TIÊU HÓA1.Viêm tụy cấp292.Viêm dạ dày BỆNH BASEDOW I. Định nghĩa, danh pháp Định nghĩa: Bệnh Basedow được đặc trưng với tuyến giáp to lan tỏa, nhiễm độc hormon giáp, bệnh mắt và thâm nhiễm hốc mắt, đôi khi có thâm nhiễm da. II. Chẩn đoán 1. Lâm sàng Biểu hiện bằng sự thay đổi chức năng của nhiều cơ … Bệnh bướu cổ có tuyến giáp lớn lan tỏa hoặc dạng nốt, di động theo nhịp nuốt, bệnh không gây ra cảm giác đau. Đây là điểm khác biệt so với những người có tuyến giáp bình thường. Tuyến giáp có thể tích bình thường không bao giờ sờ thấy dù người bệnh rất gầy. Đồ nóng cũng dễ gây bỏng niêm mạc. Còn đối với ăn trầu, do ăn kèm với vôi nên nếu duy trì thói quen lâu, có thể gây nóng và bỏng niêm mạc, khiến tổn thương và ung thư xuất hiện. Ngoài ra, ung thư lưỡi còn hay bị nhầm lẫn với nhiệt miệng nên nhiều người chủ quan Basedow là bệnh tự miễn, được đặc trưng bởi cường chức năng tuyến giáp do các kháng thể kích thích tuyến giáp xuất hiện và lưu hành trong máu. Đây là bệnh lý thường gặp trong các bệnh nội tiết với biểu hiện đặc trưng là bướu cổ lan tỏa. Bệnh này gặp ở nữ nhiều hơn nam (80%), đặc biệt là phụ nữ trẻ từ 21 - 30 tuổi. Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Nguyên Nhân Nguyên nhân thừa hormone tuyến giáp bao gồm cường giáp nguyên phát bệnh Graves , bướu cổ đa nhân độc, u tuyến độc, thừa iod; phá hủy tuyến giáp viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp không triệu chứng, thuốc amiodarone chống loạn nhịp tim, bức xạ; nguồn hormone tuyến giáp ngoài tuyến giáp nhiễm độc giáp giả, u quái buồng trứng, ung thư biểu mô thể nang hoạt động; và cường giáp thứ phát [u tuyến yên tiết TSH, khối u tiết hCG, nhiễm độc giáp khi mang thai]. Trong bệnh Graves, hoạt hóa các kháng thể đối với thụ thể TSH, là nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm độc giáp và chiếm 60-80% các trường hợp. Tỷ lệ gặp ở phụ nữ cao gấp 10 lần so với nam giới; tuổi hay gặp nhất là từ 20-50 tuổi. Đặc Điểm Lâm Sàng Các triệu chứng bao gồm bồn chồn, khó chịu, chịu nóng kém, ra mồ hôi quá nhiều, đánh trống ngực, mệt mỏi và suy nhược, giảm cân nhưng thèm ăn nhiều, đi đại tiện thường xuyên, và kinh thưa. Bệnh nhân còn lo lắng, hồi hộp, và ngồi không yên. Da thường ấm và ẩm ướt, và móng tay có thể tách rời khỏi giường móng móng tay Plummer. Co rút mí mắt và nhắm mắt chậm chạp có thể có. Các dấu hiệu tim mạch bao gồm nhịp tim nhanh, tăng huyết áp tâm thu, tiếng thổi tâm thu, và rung nhĩ. Tay chân run, tăng phản xạ, và yếu cơ đầu gần cũng có thể xuất hiện. Nhiễm độc giáp kéo dài có thể dẫn đến thiếu xương. Ở người già, các dấu hiệu điển hình của nhiễm độc giáp có thể không rõ ràng, các biểu hiện chính là giảm cân và mệt mỏi “nhiễm độc giáp lãnh đạm”. Trong bệnh Graves, tuyến giáp thường to lan tỏa kích thước tăng 2-3 lần so với bình thường, và tiếng thổi hay run có thể có mặt. Bệnh thâm nhiễm tại mắt với các mức độ lồi mắt, sưng quanh mắt, và liệt vận nhãn và bệnh thâm nhiễm ở da phù niêm trước xương chày cũng có thể được tìm thấy; đây là những biểu hiện ngoài tuyến giáp của quá trình tự miễn. Trong viêm tuyến giáp bán cấp, tuyến giáp thường mềm và to, đau có thể lan đến hàm hoặc tai, và đôi khi kèm theo sốt và nhiễm trùng đường hô hấp trên. Nhân đơn độc hay đa nhân có thể có trong u tuyến độc hoặc bướu cổ đa nhân độc. Cơn nhiễm độc giáp cấp, hoặc cơn bão giáp, là rất hiếm, khi xuất hiện sẽ đe dọa trầm trọng tính mạng bệnh nhân cường giáp, và có thể kèm theo sốt, mê sảng, co giật, loạn nhịp tim, hôn mê,nôn, tiêu chảy,và vàng da. Chẩn Đoán Các xét nghiệm để xác định sự tồn tại và nguyên nhân của nhiễm độc giáp được tóm tắt trong hình. 181-2. TSH huyết thanh là xét nghiệm nhạy cho nhiễm độc giáp do bệnh Graves, nhân giáp tự trị, viêm tuyến giáp, và điều trị levothyroxin ngoại sinh. Xét nghiệm bất thường liên quan bao gồm nồng độ bilirubin, men gan, và ferritin tăng cao. Xét nghiệm độ hấp thụ iod phóng xạ của tuyến giáp để phân biệt các nguyên nhân hấp thụ nhiều trong bệnh Graves và nhân tuyến giáp, hấp thụ ít trong phá hủy tuyến giáp, thừa iốt, và nguồn tiết hormone tuyến giáp ngoài tuyến giáp. Lưu ý iod phóng xạ là đồng vị phóng xạ cần thiết cho định lượng hấp thụ của tuyến giáp, trong khi dùng technetium là đủ để ghi hình ảnh. Tốc độ lắng máu cao trong viêm tuyến giáp bán cấp. ĐIỀU TRỊ Nhiễm Độc Giáp Bệnh Graves được điều trị bằng thuốc kháng giáp hoặc iod phóng xạ; phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp hiếm khi được chỉ loại thuốc kháng giáp chính là methimazol hoặc carbimazol liều khởi đầu 10-20mg 2-3 lần/ngày, tăng liều lên 2,5-10 mg/ngày và propylthiouracil liều khởi đầu 100-200mg mỗi 8h, tăng liều lên 50mg 1-2 lần/ngày. Methimazol được dùng nhiều ở hầu hết các bệnh nhân vì liều dùng dễ dàng hơn. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được kiểm tra sau 3-4 tuần điều trị, điều chỉnh liều thuốc để duy trì nồng độ T4 tự do bình thường. Nồng độ TSH bị ức chế trở về bình thường chậm, nên TSH huyết thanh không dùng để điều chỉnh liều thuốc trong vài tháng đầu tiên. Tác dụng phụ thường gặp là phát ban, nổi mề đay, sốt, và đau khớp 1-5%. Tác dụng phụ chính nhưng không hay gặp gồm viêm gan, hội chứng giống lupus ban đỏ hệ thống, và hiếm gặp, bệnh giảm bạch cầu hạt <1%. Tất cả các bệnh nhân cần được hướng dẫn và biết được các triệu chứng của bệnh giảm bạch cầu hạt đau họng, sốt, viêm loét miệng và cần phải ngừng điều trị cho đến khi xét nghiệm công thức máu xác định không bị giảm bạch cầu hạt. Propranolol 20-40mg mỗi 6h hoặc thuốc chẹn beta kéo dài như atenolol 50 mg/ngày có ích khi bắt đầu điều trị để kiểm soát triệu chứng của hệ adrenergic cho đến khi chức năng tuyến giáp bình thường là đạt mục tiêu điều trị. Thuốc chống đông máu warfarin cần được cân nhắc dùng với các bệnh nhân bị rung nhĩ. Iod phóng xạ cũng có thể được dùng để điều trị ban đầu hoặc ở những bệnh nhân không cải thiện sau 1-2năm điều trị thuốc kháng giáp. Điều trị thuốc kháng giáp ban đầu nên cân nhắc ở bệnh nhân già và bệnh nhân có vấn đề về tim, ngừng thuốc kháng giáp 3-5ngày trước khi dùng iod phóng xạ. HÌNH 181-2 Đánh giá nhiễn độc giáp. aBướu cổ lan tỏa, kháng thể Thyroperoxidase TPO dương tính , bệnh ở mắt, bệnh ở da; bcó thể được xác định bởi xạ hình. TSH, hormon kích thích tuyến giáp. Chống chỉ định điều trị iod phóng xạ khi có thai; khi đó, kiểm soát triệu chứng với liều thấp nhất có hiệu quả thuốc propylthiouracil PTU. Methimazole không khuyến cáo dùng trong thai kỳ vì các báo cáo gây bất sản da thai nhi. Khô giác mạc có thể được cải thiện bằng nước mắt nhân tạo và băng mi mắt lại trong khi ngủ. Khi lồi mắt tiến triển và phù nề kết mạc, liệt vận nhãn, hoặc mất thị lực điều trị liều cao prednisone 40-80mg/ngày và khám chuyên khoa mắt; giảm sức ép ổ mắt có thể được yêu cầu. Trong cơn bão giáp, liều cao PTU 600mg dùng đường uống, đặt sonde dạ dày qua đường mũi, hoặc ống thông trực tràng, sau đó 1h dùng 5 giọt KI bão hòa SSKI mỗi 6h. Tiếp tục dùng PTU 200-300mg mỗi 6h, cùng với propranolol 40-60mg uống mỗi 4h hoặc 2mg tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ và dexamethasone 2mg mỗi 6 giờ. Bất kỳ nguyên nhân nào làm tiến triển bệnh cần được chẩn đoán và điều trị. Iod phóng xạ là lựa chọn điều trị cho nhân độc. Viêm tuyến giáp bán cấp giai đoạn nhiễm độc giáp nên được điều trị bằng NSAID và thuốc chẹn beta để kiểm soát triệu chứng, và theo dõi nồng độ TSH và T4 tự do mỗi 4 tuần. Thuốc kháng giáp không có hiệu quả trong viêm tuyến giáp. Diễn biến lâm sàng của viêm tuyến giáp bán cấp được tóm tắt trong hình. 181-3. Điều trị thay thế tạm thời levothyroxin 50-100 mg/ngày có thể được yêu cầu nếu giai đoạn suy giáp kéo dài. Viêm tuyến giáp thầm lặng hay viêm tuyến giáp sau sinh nếu bị trong 3-6 tháng sau đẻ nên được điều trị bằng thuốc chẹn beta trong giai đoạn nhiễm độc giáp và levothyroxine trong giai đoạn suy giáp, và đánh giá hồi phục sau dừng thuốc 6-9 tháng. HÌNH 181-3 Giai đoạn lâm sàng của viêm tuyến giáp bán cấp. Giải phóng hormone tuyến giáp ban đầu liên quan đến giai đoạn nhiễm độc giáp và TSH bị ức chế. Giai đoạn suy giáp xảy ra sau đó, với nồng độ T4 và TSH mà ban đầu thấp nhưng dần dần tăng lên. Trong giai đoạn hồi phục, mức TSH tăng kết hợp với dung giải nang tuyến giáp chấn thương làm chức năng tuyến giáp trở về bình thường, thường là vài tháng sau khi khởi phát bệnh. ESR, tốc độ lắng máu; UT4 , T4 tự do. ĐẠI CƯƠNG Khái niệm Cường chức năng tuyến giáp hay cường giáp là thuật ngữ để chỉ tình trạng tuyến giáp tăng tổng hợp giải phóng hormon. Khi nồng độ hormon tuyến giáp lưu hành trong máu tăng cao sẽ tác động gây rối loạn chức năng của các cơ quan và tổ chức trong cơ thể dẫn đến nhiễm độc hormon tuyến giáp. Nhiễm độc giáp là thuật ngữ để chỉ tình trạng dư thừa hormone tuyến giáp trong cơ thể tăng nồng độ hormone tuyến giáp, còn cường chức năng tuyến giáp là thuật ngữ để chỉ tình trạng dư thừa hoạt động chức năng của tuyến giáp tăng tổng hợp hormone tuyến giáp. Trạng thái lâm sàng của cường giáp phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, cơ chế bệnh sinh và mức độ bệnh. Tuy nhiên, bệnh cảnh lâm sàng chung là tình trạng nhiễm độc giáp. Trong nhiều trường hợp khái niệm cường giáp và nhiễm độc giáp có thể sử dụng thay thế cho nhau. Trong tài liệu này sử dụng khái niệm nhiễm độc giáp. Nguyên nhân của nhiễm độc giáp Các nguyên nhân gây nhiễm độc giáp được trình bày chi tiết trong Bảng 1, trong đó có các nguyên nhân Các nguyên nhân hay gặp Basedow là nguyên nhân hay gặp nhất đặc biệt ở bệnh nhân trẻ tuổi. Bướu giáp đa nhân nhiễm độc là nguyên nhân hay gặp ở người cao tuổi. Các nguyên nhân ít gặp u tuyến tuyến giáp nhiễm độc, viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp không đau, giả cường giáp và nhiễm độc giáp do thuốc. Các nguyên nhân còn lại là rất hiếm gặp. LÂM SÀNG Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm độc giáp phần lớn không phụ thuộc vào nguyên nhân của nó. Tuy nhiên, căn bệnh gây nhiễm độc giáp có thể có những biểu hiện kèm theo. Cụ thể, bệnh Basedow là nguyên nhân phổ biến nhất của nhiễm độc giáp, gây ra những vấn đề riêng biệt mà không liên quan đến nồng độ hormone tuyến giáp cao. Những vấn đề này bao gồm bệnh mắt Basedow và bệnh da thâm nhiễm phù niêm khu trú hoặc trước xương chày. Hầu hết các bệnh nhân bị nhiễm độc giáp do Basedow đều có bướu giáp lan tỏa, nhưng điều này cũng đúng với các nguyên nhân ít phổ biến hơn của cường giáp như viêm tuyến giáp không đau và các u tuyến tuyến yên tiết TSH. Bảng 1. Các nguyên nhân của nhiễm độc giáp Nguồn theo J. Larry Jameson al. 2015. Triệu chứng cơ năng Bệnh nhân nhiễm độc giáp có thể có các biểu hiện bao gồm rối loạn chuyển hóa và điều hòa thân nhiệt, rối loạn chức năng tim mạch và rối loạn chức năng thần kinh- tâm thần - cơ. Nhiễm độc giáp điển hình Phần lớn bệnh nhân cường chức năng tuyến giáp điển hình có đầy đủ các triệu chứng cơ năng. Các triệu chứng điển hình bao gồm mệt mỏi, rối loạn cảm xúc, dễ bị kích thích, yếu cơ, run, đánh trống ngực, sợ nóng cảm giác nóng bức thường xuyên, ra nhiều mồ hôi, sút cân mặc dù ăn bình thường thậm chí ăn nhiều. Ăn nhiều nhưng sút cân là dấu hiệu đặc trưng, một vài bệnh nhân tăng cân, đặc biệt ở các bệnh nhân trẻ tuổi, do kích thích ăn nhiều quá mức. Một số triệu chứng khác có thể gặp như ỉa tăng lần hyperdefecation không phải ỉa chảy, đái nhiều, thiểu kinh hoặc vô kinh ở nữ giới và tiết sữa và rối loạn cương ở nam giới. Nhiễm độc giáp không điển hình Bệnh nhân nhiễm độc giáp không điển hình hoặc ở người cao tuổi có các triệu chứng liên quan tới một cơ quan hoặc một vài cơ quan. Các triệu chứng cơ năng hoặc thực thể đơn độc có giá trị gợi ý bao gồm sút cân không rõ nguyên nhân, rung nhĩ mới khởi phát, bệnh lý cơ, rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa ở nam giới. Các tình trạng khác có thể gợi ý khả năng nhiễm độc giáp tuyến giáp bao gồm loãng xương, tăng can xi máu, suy tim, ngoại tâm thu nhĩ, khó thở, và rối loạn dung nạp glucose, hoặc rối loạn đường huyết lúc đói ở bệnh nhân trước đó chưa được chẩn đoán đái tháo đường. Người cao tuổi Ở người cao tuổi, các triệu chứng hay gặp bao gồm các triệu chứng về tim mạch như trống ngực, khó thở khi gắng sức và phù. Bệnh nhân có thể có biểu hiện sút cân, ít thèm ăn. Một ví dụ điển hình nhất về hiện tượng này được gọi là “nhiễm độc giáp hờ hững - apathetic thyrotoxicosis” trong đó người cao tuổi không có triệu chứng gì ngoại trừ yếu cơ và suy nhược. Có thể gặp nhiễm độc giáp dưới lâm sàng, được định nghĩa là tình trạng bệnh lý có nồng độ FT4 và T3 huyết thanh bình thường kèm theo giảm nồng độ TSH, liên quan với tăng ba lần nguy cơ rung nhĩ ở người cao tuổi. Triệu chứng thực thể Tăng cảm nói nhanh, nói nhiều, tăng động, dễ bị kích thích. Biểu hiện ở mắt mắt nhìn chằm chằm có rút cơ mi – dấu hiệu Dalrymple. dương tính, mi mắt di chuyển chậm so với nhãn cầu dấu hiệu Von Graefe dương tính. Da nóng, ẩm; tóc mỏng, mềm, mượt. Nhịp nhanh thường xuyên hoặc loạn nhịp hoàn toàn khi bệnh nhân bị rung nhĩ. Tăng huyết áp tâm thu, tim đập mạnh ở vùng trước tim. Các biểu hiện thường gặp khác bao gồm run, yếu cơ gốc chi, tăng phản xạ gân xương. Lồi mắt, phù kết mạc và quanh nhãn cầu, phù niêm trước xương chầy chỉ gặp ở bệnh nhân Basedow Graves. Đặc điểm tuyến giáp Tính chất và kích thước của bướu giáp phụ thuộc vào nguyên nhân gây cường chức năng tuyến giáp. Bướu giáp gặp từ kích thước nhỏ đến rất to ở bệnh Basedow hoặc bướu giáp đa nhân nhiễm độc toxic multinodular goiter. Không sờ thấy tuyến giáp thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi bị Basedow. Bệnh nhân bị viêm tuyến giáp không đau viêm tuyến giáp thâm nhiễm lympho có thể không có bướu giáp, hoặc bướu giáp nhỏ. Không có bướu giáp gợi ý giả cường chức năng tuyến giáp cường chức năng tuyến giáp ngoại sinh hoặc u tế bào mầm ác tính buồng trứng struma ovarii. Bướu giáp nhân đơn độc sờ thấy gợi ý u tuyến tuyến giáp nhiễm độc autonomously functioning thyroid adenoma – toxic adenoma. Tuyến giáp đau gợi ý viêm tuyến giáp bán cấp. CẬN LÂM SÀNG Xét nghiệm chức năng tuyến giáp Tất cả bệnh nhân bị nhiễm độc giáp tiên phát đều có TSH thấp. Chỉ nồng độ TSH huyết thanh không thể xác định mức độ nhiễm độc giáp, do vậy định lượng nồng độ FT4 và T3 để cung cấp thêm thông tin. Nhiều bệnh nhân cường giáp điển hình có nồng độ FT4 và T3 huyết thanh cao. Tuy nhiên, một vài bệnh nhân chỉ có nồng độ T3 hoặc T4 huyết thanh tăng. Nhiễm độc giáp dưới lâm sàng TSH thấp dưới ngưỡng bình thường nhưng thường > 0,05 mU/L và nồng độ FT4, T3 và FT3 bình thường. Các xét nghiệm khác Bệnh nhân cường chức năng tuyến có thể thay đổi một số xét nghiệm không đặc hiệu khác, ví dụ Nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C có xu hướng thấp và tăng lên sau khi điều trị. Ngoài ra, số lượng hồng cầu có thể tăng, nhưng thể tích huyết tương tăng hơn, nên dẫn đến thiếu máu đẳng sắc thể tích hồng cầu bình thường. Nồng độ phosphatase kiềm alkaline phosphatase và osteocalcin huyết thanh có thể cao và cho thấy thấy tăng tốc độ chu chuyển xương. CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán xác định Nhiễm độc giáp tiên phát Nghi ngờ nhiễm độc giáp khi bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng nhiễm độc giáp phù hợp với nhau có ít nhất hai trong ba nhóm triệu chứng lâm sàng do nhiễm độc giáp. Chẩn đoán xác định nhiễm độc giáp dựa vào các xét nghiệm hormone, bao gồm TSH, FT4, T3; không dựa vào siêu âm hoặc xạ hình tuyến giáp hoặc độ tập trung i-od phóng xạ tại tuyến giáp. Nếu TSH > 0,1 mU/L loại trừ nhiễm độc giáp. Khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng do nhiễm độc giáp Nếu TSH ≤ 0,1 mU/L và FT4 cao và T3 cao nhiễm độc giáp lâm sàng điển hình. Nếu TSH ≤ 0,1 mU/L, FT4 bình thường, T3 cao đôi khi FT4 và T3 bình thường những FT3 tăng nhiễm độc T3. Nếu TSH ≤ 0,1 mU/L, FT4 cao, T3 bình thường nhiễm độc T4. Khi bệnh nhân không có các triệu chứng lâm sàng do nhiễm độc giáp hoặc có ở mức độ nhẹ, không đặc hiệu, TSH ≤ 0,1 mU/L, FT4, T3, và FT3 huyết thanh bình thường nhiễm độc giáp dưới lâm sàng. Nhiễm độc giáp do TSH Nhiễm độc giáp do TSH là nguyên nhân rất hiếm gặp gây cường chức năng tuyến giáp điển hình, hoặc do u tuyến tuyến yên tiết TSH hoặc do kháng một phần với quá trình feedback của T3 và T4 lên quá trình tiết TSH do thiếu hụt thụ cảm thể nhân T3 - T3-nuclear receptor. Bệnh nhân có bệnh lý nặng Những bệnh nhân nhiễm độc giáp kèm theo bệnh đồng mắc nặng không phải bệnh tuyến giáp hiếm khi có nồng độ T4 và T3 bình thường, thậm chí còn thấp. Nồng độ T4 và thậm chí nồng độ FT4 có thể bình thường do giảm nồng độ protein vận chuyển T4, gây ra bởi nồng độ thyroglobulin huyết thanh thấp, các chất chuyển hóa nội sinh hoặc thuốc và các yếu tố khác đẩy T4 ra khỏi vị trí gắn với các protein vận chuyển. Những thay đổi xét nghiệm tương tự nồng độ T4 huyết thanh thấp, nồng độ T3 huyết thanh thấp hoặc bình thường và nồng độ TSH thấp có thể gặp ở các bệnh nhân có chức năng tuyến giáp bình thường được điều trị tại các đơn vị điều trị tích cực. Do các bệnh nhân bị nhiễm độc giáp nặng và những bệnh nhân có bệnh lý nặng nhưng chức năng tuyến giáp bình thường đều có nồng độ TSH huyết thanh thấp, xác định bệnh nhân nào bị nhiễm độc có thể khó khăn, vì bệnh nhân bị bệnh lý nặng có thể có biểu hiện gần giống nhiễm độc giáp với các triệu chứng nhịp nhanh, run, yếu cơ. Chẩn đoán nhiễm độc giáp trong trường hợp này khi TSH < 0,01 mU/L và T4 bình thường. Ở tất cả những bệnh nhân có bệnh lý nặng nghi ngờ cường giáp TSH < 0,01 mU/L và nồng độ T4 bình thường nên bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng giáp và có kế hoạch đánh giá lại sau khi bệnh nhân hồi phục các bệnh lý ngoài tuyến giáp. Chẩn đoán phân biệt Cần chẩn đoán phân biệt nhiễm độc giáp với một vài tình trạng lâm sàng Tăng thyroxin máu chức năng tuyến giáp bình thường Những bệnh nhân này có các bất thường về các protein vận chuyển hormone tuyến giáp dẫn đến nồng độ T4 đôi khi độ FT4 cao và nồng độ T3 bình thường hoặc tăng nhẹ. Những bệnh nhân này có nồng độ TSH bình thường và không có triệu chứng của cường giáp. Nồng độ TSH thấp không nhiễm độc giáp Có vài nguyên nhân không phải là nhiễm độc giáp dưới lâm sàng gây ra nồng độ TSH thấp và nồng độ FT4 và T3 bình thường, bao gồm Suy chức năng tuyến giáp trung ương Một vài bệnh nhân bị suy giáp trung ương có nồng độ TSH thấp và nồng độ FT4 và T3 bình thường nhưng thường ở giới hạn thấp của bình thường. Bệnh lý ngoài tuyến giáp Bệnh nhân nhiễm độc giáp nhưng đồng mắc bệnh lý ngoài tuyến giáp, đặc biệt những bệnh nhân này được điều trị bằng glucorticoids liều cao hoặc dopamine, có thể có nồng độ TSH thấp nhưng nồng độ FT4 thấp ở giới hạn thấp của bình thường và nồng độ T3 huyết thanh rất thấp. Giai đoạn hồi phục sau khi nhiễm độc giáp Nồng độ TSH huyết thanh có thể vẫn còn thấp cho tới vài tháng sau khi nồng độ T4 và T3 huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm độc giáp được điều trị về ngưỡng bình thường hoặc hồi phục từ tình trạng nhiễm độc giáp do viêm tuyến giáp. Giảm nồng độ TSH sinh lý ở phụ nữ mang thai. Thay đổi trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến giáp ở một vài bệnh nhân cao tuổi mặc dù sức khỏe bình thường. Ở những bệnh nhân điều trị nội trú được phát hiện nồng độ TSH thấp và nồng độ FT4 và T3 bình thường, cách tiếp cận lâm sàng hợp lý là đánh giá lại bệnh nhân trong bốn đến tám tuần. Vào thời điểm đó, có thể thấy rõ nồng độ TSH thấp là do bệnh lý ngoài tuyến giáp hay do rối loạn chức năng tuyến giáp thật sự. Xét nghiệm bị thay đổi vì bệnh nhân uống biotin Uống từ 5 đến 10 mg biotin có thể làm sai lệch kết quả trong các xét đánh giá chức năng tuyến giáp bằng kỹ thuật sử dụng hệ thống ái lực biotin-streptavidin. Biotin có thể gây giá trị thấp giả tạo trong các xét nghiệm miễn dịch ví dụ xét nghiệm định lượng TSH, và tăng giả tạo trong các xét nghiệm sử dụng hệ thống gắn cạnh tranh ví dụ xét nghiệm định lượng T4, T3 và globulin miễn dịch ức chế gắn thụ cảm thể tuyến giáp [TBII hoặc TBI]. Những kết quả này gợi ý chẩn đoán bệnh Basedow; tuy nhiên, ngưng biotin sẽ giải quyết được những bất thường này. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên nhắc lại ít nhất hai ngày sau khi ngưng biotin. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN CƯỜNG CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Có hai tình huống Triệu chứng lâm sàng rõ ràng, bao gồm nhiễm độc giáp vừa hoặc nặng; bướu giáp to lan tỏa; bệnh lý mắt do tuyến giáp mới xuất hiện, chẩn đoán xác định là Basedow. Khi triệu chứng lâm sàng không rõ ràng không có bệnh lý mắt do tuyến giáp, cần làm thêm xét nghiệm để chẩn đoán. Các xét nghiệm bao gồm Định lượng thyrotropin receptor antibodies TRAb, còn gọi là TSI, TBII, hoặc TBI. Đo độ tập trung iodine phóng xạ. Đánh giá tốc độ dòng máu của tuyến giáp. Bướu giáp lan tỏa định lượng TRAb, nếu TRAb dương tính, bệnh nhân không có thai, chẩn đoán là Basedow. Nếu TRAb âm tính, độ tập trung iodine phóng xạ hoặc tốc độ dòng máu của tuyến giáp tăng chẩn đoán là Basedow, nếu giảm chẩn đoán là viêm tuyến giáp. Bướu giáp nhân, đo độ tập trung iodine và xạ hình tuyến giáp Nếu tăng hấp thu iodine phóng xạ nhiều nhân, chẩn đoán là bướu giáp đa nhân nhiễm độc. Nếu tăng hấp thu iodine phóng xạ một nhân, chẩn đoán là u tuyến tuyến nhiễm độc. ĐIỀU TRỊ Điều trị triệu chứng nhiễm độc giáp Điều trị triệu chứng nhiễm độc giáp với mục đích giảm các triệu chứng như đánh trống ngực, run, mệt mỏi cho tới khi kiểm soát được nhiễm độc giáp hoặc tình trạng nhiễm độc giáp thoáng qua thoái lui. Các thuốc được sử dụng bao gồm Chẹn thụ cảm thể β-adrenergic atenolol 25 - 100 mg mỗi ngày, propranolol 40 mg/lần, uống mỗi 6 đến 8h một lần. Chẹn kênh can xi chỉ định khi bệnh nhân chống chỉ định với chẹn thụ cảm thể β-adrenergic, ví dụ verapamil 40 đến 80 mg/lần, uống mỗi 8h một lần. Điều trị nguyên nhân nhiễm độc giáp Basedow Có ba phương pháp điều trị có thể chỉ định cho bệnh nhân Basedow thionamides, iodine phóng xạ và phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp. Cả ba phương pháp điều trị đều có ưu điểm và nhược điểm, do vậy lựa chọn phương pháp điều trị nào phụ thuộc theo từng vùng địa lý và đặc điểm của bệnh nhân Bắc Mỹ Iodine phóng xạ là lựa chọn hàng đầu cho hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, đây là phương pháp được lựa chọn khi bệnh nhân cao tuổi có nhiều bệnh kết hợp, Basedow tái phát sau phẫu thuật. Nhật Bản, châu Âu và Việt Nam thionamides là lựa chọn hàng đầu. Bệnh nhân có thai, cho con bú PTU là thuốc được lựa chọn hàng đầu cho ba tháng đầu thai kỳ, ba tháng giữa và ba tháng cuối lựa chọn điều trị bằng methimazole. Phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp ở Việt Nam được chỉ định trong một số trường hợp, như Basedow thất bại với điều trị bằng thionamides, bướu giáp quá to chèn ép cơ quan xung quanh, bệnh nhân lựa chọn điều trị phẫu thuật. Các nguyên nhân khác Viêm tuyến giáp sau đẻ hoặc bán cấp có nhiễm độc giáp thoáng qua, do vậy chỉ cần điều trị triệu chứng của nhiễm độc giáp bằng atenolol, propranolol. Bướu giáp đa nhân nhiễm độc và u tuyến tuyến giáp nhiễm độc chỉ định điều trị bằng iodine phóng xạ trừ bệnh nhân có thai. Nhiễm độc giáp do iodine điều trị bằng thionamides và atenolol. Nhiễm độc giáp do amiodarone mặc dù một vài bệnh nhân được điều trị bằng glucocorticoid, nhưng hầu hết bệnh nhân đáp ứng tốt với thionamides. Các biện pháp điều trị Thionamides Hiện tại có ba thuốc được sử dụng là methimazole, carbimazole tiền chất của methimazole, và PTU. Đây là các thuốc ức chế enzyme peroxidase nên làm giảm quá trình tổng hợp hormone giáp. PTU còn ức chế chuyển T4 thành T3 ở ngoại vi do ức chế enzyme deiodinase típ 1. Methimazole, carbimazole được lựa chọn ưu tiên hơn PTU vì kiểm soát nhanh tình trạng nhiễm độc giáp và ít độc tính với gan. PTU được ưu tiên trong các trường hợp như ba thàng đầu thai kỳ, cơn bão giáp. Liều khởi đầu thông thường với PTU là 600 mg uống 3 lần mỗi ngày; methimazole là 10 đến 40 mg mỗi ngày, uống 1 hoặc 2 lần; liều cao hơn được chỉ định trong trường hợp nhiễm độc giáp mức độ nặng. Theo dõi để phục hồi tình trạng bình giáp mất vài tháng, do vậy bệnh nhân được đánh giá lại chức năng tuyến giáp mỗi 4 tuần một lần. Chỉnh liều thionamides dựa vào các triệu chứng lâm sàng và nồng độ FT4. Nếu nồng độ FT4 không giảm sau 4 đến 8 tuần nên tăng liều thionamides. Liều PTU và methimazole tối đa lần lượt là 1200 mg và 60 mg. Khi nồng độ FT4 trở về bình thường, liều điều trị phải giảm dẫn để duy trì nồng độ FT4 trong giới hạn bình thường. Không có đồng thuận về thời gian điều trị, nhưng thường điều trị trong 6 đến 24 tháng. Đáp ứng khoảng 1/3 bệnh nhân Basedow sẽ lui bệnh tự phát trong khi điều trị bằng thionamieds, trong các trường hợp nhiễm độc giáp nhẹ, mới khởi phát và bướu giáp nhỏ. Do những thuốc không có tác dụng lâu dài lên chức năng tuyến giáp nên phần lớn bệnh nhân Basedow sẽ tái phát trong vòng 6 tháng sau khi ngưng điều trị bằng thionamides. Các tác dụng ngoại ý hay xảy tra trong một vài tháng đầu trong quá trình điều trị bao gồm Tác dụng ngoại ý không nghiêm trọng, như ban, mày đay, sốt, đau khớp, giảm bạch cầu thoáng qua. Tác dụng ngoại ý nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng, như mất bạch cầu hạt, viêm gan, viêm mạch, lupus ban đỏ do thuốc. Mất bạch cầu hạt có tỷ lệ khoảng 0,3%, với các triệu chứng gợi ý như sốt, đau họng, xét nghiệm công thức bạch cầu không có hữu ích trong tiên đoán tình trạng mất bạch cầu hạt. Viêm gan xảy ra với triệu chứng gợi ý là vàng da. Các tác dụng ngoại ý sẽ hết sau khi dừng thionamides. Iodine phóng xạ Một liều đơn I-131 có thể kiểm soát lâu dài tình trạng nhiễm độc giáp trong khoảng 90% bệnh nhân, trường hợp chưa kiểm soát được có thể chỉ định liều tiếp theo. Chống chỉ định ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Tính liều điều trị dựa vào độ tập trung iodine phóng xạ. Phần lớn bệnh nhân Basedow được điều trị với liều 8 đến 10 mCi, bướu giáp đa nhân nhiễm độc bắt buộc điều trị với liều cao hơn. Thionamides ức chế quá trình hấp thu iodine phóng xạ vào tuyến giáp, do vậy cần ngưng điều trị 3 đến 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng iodine phóng xạ. Theo dõi Cần một vài tháng để bệnh nhân trở về bình giáp sau khi điều trị bằng iodine phóng xạ, do vậy bệnh nhân được tái khám mỗi mỗi 4 đến 6 tuần một lần để đánh giá các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm nồng độ FT4. Nếu chức năng tuyến giáp ổn định trong giới hạn bình thường khoảng cách tái khám giãn dần tới một năm một lần. Nếu bệnh nhân xuất hiện suy giáp có triệu chứng nên được điều trị bằng levothyroxine. Những bệnh nhân suy giáp nhẹ có thể thoáng qua, nên theo dõi thêm 4 đến 6 tuần để đánh giá bệnh nhân có tự hết suy giáp. Bệnh nhân còn nhiễm độc giáp sau 6 tháng điều trị bằng iodine phóng xạ bắt buộc điều trị lần thứ hai. Tác dụng ngoại ý Suy giáp xảy ra ở hơn nửa bệnh nhân trong năm đầu tiên sau khi điều trị bằng iodine phóng xạ, sau đó tiếp tục xuất hiện với tốc độ xấp xỉ 3% một năm. Nhiễm độc giáp tiến triển nặng do giải phóng hormone dự trữ từ các nang giáp vào máu làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm độc giáp, điều này có ý nghĩa với bệnh nhân đồng mắc các bệnh lý tim mạch nặng, như rung nhĩ, suy tim. Điều trị bằng thionamides cho tới khi bình giáp trước khi điều trị iodine phóng xạ sẽ phòng ngừa được tác dụng ngoại ý này. Không có bằng chứng chắc chắn cho thấy điều trị bằng iodine phóng xạ làm tăng nặng bệnh mắt do tuyến giáp. Phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp Phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp là phương pháp điều trị giúp kiểm soát lâu dài nhiễm độc giáp ở phần lớn bệnh nhân. Phẫu thuật có thể kích hoạt cơn bão giáp ngay sau khi phẫu thuật, do vậy cần điều trị chuẩn bị bằng hai phương pháp sau Thionamides được sử dụng cho tới khi gần bình giáp. Dung dịch kali iodua đặc hoặc loãng dung dịch lugol được dùng 1 đến 2 tuần trước khi phẫu thuật, cả hai thuốc này sẽ được ngưng sử dụng sau phẫu thuật. Atenolol 50 – 100 mg được bắt đầu sử dụng 1 đến 2 tuần trước khi phẫu thuật. Liều điều trị có thể tăng lên để duy trì nhịp tim để duy trì nhịp tim lúc nghỉ nhỏ hơn 90 lần/phút và tiếp tục sử dụng 5 đến 7 ngày sau phẫu thuật. Theo dõi Đánh giá lại tình trạng lâm sàng và nồng độ FT4 cho bệnh nhân 4 đến 6 tuần sau phẫu thuật. Nếu chức năng tuyến giáp bình thường, bệnh nhân được đánh giá lại vào thời điểm 3 đến 6 tháng sau phẫu thuật và giãn dần một năm một lần. Nếu bệnh nhân bị suy giáp có triệu chứng sẽ được điều trị bằng levothyroxine. Suy giáp nhẹ sau phẫu thuật có thể thoáng qua và những bệnh nhân không có triệu chứng nên được theo dõi thêm 4 đến 6 tuần để xác định xem suy giáp có hồi phục. Khoảng 3 đến 7% bệnh nhân còn nhiễm độc giáp hoặc tái phát nhiễm độc giáp sau phẫu thuật. Biến chứng Suy giáp với tỷ lệ 30 đến 50%. Suy cận giáp với tỷ lệ 3%. Các biến chứng hiếm khi xảy ra bao gồm liệt vĩnh viễn dây thanh âm do tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược và tử vong do phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Y tế. 2015. Cường chức năng tuyến giáp. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 51-70. Clutter W. E. 2008. Hyperthyroidism. Endocrinology Subspecialty Consult second edition. p. 49-55. Jameson J. L., et al. 2015. Disorders of thyroid gland. Harrison's Principles of Internal Medicine, 19 edition, McGraw-Hill Education, 2284-2308. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh Theo tổ chức Y tế thế giới WHO ước tính trên toàn thế giới có khoảng 2 tỷ người bị thiếu hụt iod - nguyên nhân chính gây bệnh bướu giáp. Một trong những căn bệnh bướu giáp đang dần phổ biến hiện nay là bướu giáp lan tỏa. Vậy bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ cho bạn những thông tin quan trọng về bướu giáp lan tỏa. Bướu giáp lan tỏa là tình trạng tuyến giáp to hơn bình thường và đều cả hai bên thùy. Bướu giáp lan tỏa được chia làm hai loại Bướu giáp lan tỏa không độc và bướu giáp lan tỏa nhiễm độc. Bệnh đa phần là lành tính, không gây ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Tuy nhiên bệnh cũng có thể phát triển thành ung thư nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời. Hình ảnh bướu giáp lan tỏa đều cả hai bên thùy Nguyên nhân gây bướu giáp lan tỏa Việc xác định nguyên nhân gây bướu giáp lan tỏa sẽ giúp người bệnh và chuyên gia y tế tìm ra được cách điều trị phù hợp. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh bướu giáp lan tỏa là do thiếu iod. Khi thiếu iod nhẹ, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp là 5% đến 20%. Với sự thiếu hụt vừa phải, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên 20% đến 30%. Còn trong tình trạng thiếu iốt nặng, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp lan tỏa tăng lên trên 30%. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác gây bướu giáp lan tỏa được liệt kê dưới đây. Rối loạn tuyến giáp tự miễn hay còn gọi là bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto. Tuyến giáp của người mắc sẽ to dần lên và có thể được phát hiện bằng cách kiểm tra, sờ nắn hoặc siêu âm. Với tính chất gây viêm nên người bệnh có thể sưng cổ và bị đau trong suốt quá trình bệnh. Bệnh Graves - một bệnh tuyến giáp tự miễn là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh bướu giáp lan tỏa. Bệnh gây ra các triệu chứng cường giáp Gầy sút, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi,... Bướu giáp lan tỏa có những triệu chứng gì? Tùy vào tình trạng và mức độ bệnh mà người bị bướu giáp lan tỏa sẽ có các triệu chứng cũng khác nhau từ nhẹ đến nặng. Đối với bướu giáp lan tỏa không độc ngoài biểu hiện cổ phình to người bệnh thường không có nhiều triệu chứng điển hình. Tuy nhiên, với trường hợp người mắc bướu giáp lan tỏa nhiễm độc, người bệnh thường có triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp như Triệu chứng về tim-mạch Hay hồi hộp, đánh trống ngực, cảm giác nghẹt thở, đau vùng trước tim. Chức năng điều hòa thân nhiệt bị ảnh hưởng Xuất hiện những cơn nóng bừng, đổ mồ hôi nhiều, nhất là ở ngực và bàn tay, sợ nóng. Người bệnh thường khát và uống nhiều nước. Vấn đề về tiêu hóa Đi ngoài nhiều lần, phân nát. Tính cách và khí sắc thất thường Lo lắng quá mức, dễ bị kích thích, cáu gắt, hay khóc, khó tập trung, cảm giác mệt mỏi nhưng khó ngủ. Chẩn đoán bướu giáp lan tỏa Để chẩn đoán bướu giáp lan tỏa ngoài các bác sĩ sẽ dựa vào triệu chứng kết hợp với thăm khám lâm sàng bằng cách sờ nắn xem thấy có thấy một khối bướu ở giữa cổ, bướu có ranh giới rõ, không dính vào da, không đau, di động khi nuốt. Ngoài ra người bệnh có thể được chỉ định làm các xét nghiệm sau Xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu Giúp định lượng nồng độ hormone tuyến giáp. Siêu âm tuyến giáp Là phương pháp quan trọng để chẩn đoán bướu giáp lan tỏa. Chụp xạ hình tuyến giáp Cho biết hình thái, chức năng của tuyến giáp, giúp phân biệt bướu giáp lan tỏa và bướu giáp nhân. Nếu là bướu giáp lan tỏa thì iod phóng xạ phân bố đều khắp tuyến giáp. Còn bướu giáp nhân thì tuyến giáp sẽ bắt xạ tại một vùng bên trong bướu giáp. Sờ nắn để phát hiện hình thái khác thường của tuyến giáp Tiến triển và biến chứng của bướu giáp lan tỏa Tiến triển của bướu giáp lan tỏa tùy thuộc vào nhiều yếu tố, như thời gian xuất hiện bướu, độ xơ hóa của bướu. Nhìn chung bướu giáp lan tỏa thường tiến triển rất chậm, kéo dài nhiều năm, một số ít có biến chứng khác như Bướu cổ to chèn ép khí quản gây ngạt thở, chèn ép thực quản gây khó nuốt hoặc chèn ép vào dây thần kinh gây giọng khàn, phát âm khó và hai giọng. Xuất huyết trong bướu Bướu to nhanh, đau và nóng. Với bướu giáp lan tỏa độc, khi bướu tăng tiết quá nhiều hormone sẽ khiến người mắc đối diện với cơn bão giáp với các biểu hiện như Sốt cao, vã mồ hôi, mê sảng,... Đây là tình trạng nguy hiểm cần được phát hiện và cấp cứu kịp thời. Các phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa Mục đích điều trị bướu giáp lan tỏa là điều hòa hormone tuyến giáp và thu nhỏ kích thước khối bướu. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa, bạn hãy xem xét và kết hợp với chỉ định của chuyên gia y tế để chọn phương pháp phù hợp. Điều trị bằng thuốc Điều trị bằng thuốc là phương pháp đầu tay trong việc cải thiện bướu giáp lan tỏa. Tùy vào tình trạng bệnh khác nhau mà người mắc sẽ được chỉ định các phương án điều trị cụ thể. Nếu bướu giáp do thiếu iod thì có thể đưa iod vào điều trị và dự phòng dưới dạng muối ăn trong 6 tháng. Nếu bướu giáp không do thiếu iod thì được điều trị bằng Thyroxin nhằm làm giảm phì đại tuyến giáp. Thuốc thường được uống vào bữa ăn sáng để được hấp thu tốt và tránh gây mất ngủ. Phẫu thuật Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật với những trường hợp như Bướu giáp quá lớn gây chèn ép, bướu giáp to vào trong lồng ngực,... Sau phẫu thuật, người bệnh có thể gặp phải biến chứng suy giáp, do vậy bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị bằng Thyroxin để đề phòng bướu giáp to trở lại. Điều trị bướu giáp lan tỏa theo dân gian Ngoài việc lựa chọn điều trị bằng thuốc hay phẫu thuật bạn có thể áp dụng các phương pháp dân gian để điều trị bướu giáp lan tỏa. Dưới đây là một số cách điều trị bướu giáp lan tỏa theo dân gian mà bạn có thể tham khảo. Chữa bướu cổ lan tỏa bằng quả đu đủ Sử dụng một quả đu đủ non, chẻ đôi và hơ nóng trên bếp. Bọc đu đủ vừa hơ bằng một chiếc khăn mỏng rồi chườm lên cục bướu và những vùng xung quanh bướu. Thực hiện hàng ngày trong 2-3 tuần, mỗi ngày 7-9 lần cho tới khi bướu xẹp và biến mất. Cải xoong chữa bướu cổ lan tỏa Ngoài đu đủ, bạn có thể sử dụng cải xoong để điều trị bướu cổ lan tỏa theo cách sau Giã nát một lượng cải xoong tươi và đắp lên vị trí bướu cổ từ 15-20 phút sau đó rửa sạch và lau khô. Thực hiện đều đặn hàng ngày để thấy được hiệu quả. Cải xoong phơi khô rồi xay thành bột, dùng hai muỗng pha uống mỗi ngày. Vỏ quả chanh trị bướu cổ lan tỏa Lấy một lượng vỏ chanh rửa sạch bằng nắm tay bỏ vào ấm. Sau đó cho nước lọc vào đun sôi, vặn lửa nhỏ và tiếp tục đun trong 20 phút. Dùng nước vừa đun uống hàng ngày thay thế nước lọc, nếu uống được càng đặc càng tốt. Tác dụng thần kì của vỏ quả chanh trong điều trị bướu giáp lan tỏa Đông y điều trị bướu giáp lan tỏa Bên cạnh các phương pháp dân gian, người mắc bướu cổ lan tỏa có thể áp dụng các bài thuốc đông y sau Bài thuốc số 1 Hải đới, côn bố, trần bì, hải tảo, hoàng dược tử mỗi loại 10g; Thanh mộc hương, long đờm thảo, cát cánh mỗi loại 6g; Hải cáp phấn 15g; Hải phiêu tiêu 30g; Bạch giới tử 19g. Sắc lấy nước trong vòng 1-2 tiếng, ngày uống 1-2 lần. Bài thuốc số 2 Cây xạ đen khô 25g; Cây cải trời 25g; Ké đầu ngựa 15g. Sắc với 1,5 lít nước và uống trong ngày. Uống hàng ngày liên tục trong vòng 2 tháng. Bài thuốc số 3 Nhân sâm, bạch truật, ngưu tất mỗi loại 4g; Mạch môn, ngũ vị tử mỗi loại 8g; Thục địa 6g; Phụ tử tế 2g. Sắc nước uống khi còn ấm. Các phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa như sử dụng thuốc tây, phẫu thuật hay áp dụng những bài thuốc dân gian, đông y đều là một quá trình yêu cầu người bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt trong thời gian dài. Do đó để giảm bớt thời gian chuẩn bị, sắc nấu các nhà khoa học đã nghiên cứu và bào chế thành công sản phẩm thảo dược có thành phần chính là hải tảo để tiện lợi cho việc sử dụng và nâng cao hiệu quả trong điều trị bướu giáp lan tỏa. Y học hiện đại ngày nay đã chứng minh, hải tảo có công dụng bổ sung lượng iod tự nhiên cho cơ thể, điều hòa hormon tuyến giáp, phòng ngừa bướu cổ và đặc biệt là tăng cường hệ miễn dịch. Thấy được tác dụng tuyệt vời của hải tảo, các nhà khoa học đã nghiên cứu và bào chế thành công sản phẩm Ích Giáp Vương. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Giáp Vương chứa thành phần chính hải tảo kết hợp với nhiều thảo dược quý khác như Khổ sâm nam, bán biên niên, ba chạc,... có tác dụng Hỗ trợ giảm sự tiến triển của bướu cổ lành tính, giảm nguy cơ bướu cổ do thiếu iod Hỗ trợ giảm nhẹ các triệu chứng của bướu tuyến giáp. Ích Giáp Vương - Giải pháp cho người bị bướu cổ lan tỏa Mua ngay Ích Giáp Vương để cải thiện bệnh bướu giáp lan toả sớm nhất Một số câu hỏi thường gặp Ngoài các băn khoăn về bệnh lý, nhiều người mắc có rất nhiều thắc mắc về chế độ dinh dưỡng như Bướu giáp lan tỏa nên ăn gì? Với người mắc bướu giáp lan tỏa không độc nên bổ sung các loại rau củ rau có màu sẫm, cam, quýt, cà rốt,... và cung cấp thêm iod cho cơ thể. Với người mắc bướu giáp lan tỏa có độc ngoài bổ sung các thực phẩm như người mắc bướu giáp lan tỏa không độc thì nên ăn thêm một số thực phẩm khác như Thực phẩm giàu đạm calo, thực phẩm giàu kẽm và canxi, vitamin A, E,... Bướu giáp lan tỏa kiêng ăn gì? Một số thực phẩm mà người mắc bướu giáp lan tỏa không nên ăn Thịt đỏ thịt bò, thịt trâu, thịt cừu,…; Sữa và các sản phẩm từ sữa; Đường và các thực phẩm nhiều đường; Gia vị cay, nóng, chất kích thích; Đồ uống có cồn. Bướu giáp lan tỏa là gì, nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp điều trị đã được chia sẻ chi tiết trong bài viết này. Hiểu rõ về bệnh sẽ giúp người mắc có phương pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả. Bên cạnh việc điều trị bướu giáp lan tỏa bằng tây y, dân gian, đông y thì bạn cũng nên cân nhắc tham khảo các sản phẩm thảo dược Ích Giáp Vương nhé. Link tham khảo Tuyến giáp là tuyến nội tiết đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất hormone cho cơ thể, mỗi yếu tố bất thường của tuyến giáp sẽ là dấu hiệu cho một bệnh lý xuất hiện. Triệu chứng cơ bản nhất để nhận ra các bệnh liên quan đến tuyến giáp đó là phần cổ, họng. Vậy cổ phình to là bệnh gì? Đây là các dấu hiệu cảnh báo bạn đang gặp các vấn đề về phình giáp, bướu nhân tuyến giáp… Phình giáp lan toả là một trong những những bệnh tuyến giáp thường gặp. Bài viết sau đây sẽ đề cập đến các thông tin liên quan đến bướu giáp bệnh học để bạn có thể ngăn ngừa, phát hiện và điều trị kịp thời. Phình giáp là hiện tượng mô tuyến giáp phát triển vượt quá mức cho phép, khiến cho vùng cổ của bệnh nhân phình to bất thường. Phình giáp làm người bệnh cảm thấy khó chịu, khó nuốt, khó thở,… Mặc dù đây là bệnh tuyến giáp lành tính, tuy nhiên phình tuyến giáp gây ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt và thẩm mỹ của người bị bệnh. Phình giáp gồm có 3 dạng chính Dạng nhân Dạng lan toả Dạng đơn thuần Bệnh phình giáp lan toả được xem là giai đoạn đầu tiên của phình giáp đơn thuần, là tình trạng tuyến giáp phình to ra cả 2 bên có khi nặng tới 1000g thuần nhất, đơn dạng. Phình giáp keo Mật độ mềm, diện cắt nhầy, bóng do có nhiều chất keo. Phình giáp mô chủ Mật độ rắn, diện cắt không nhầy, giống mô giáp bình thường. Dưới đây là các triệu chứng cơ bản của bệnh phình giáp lan toả mà mọi người cần chú ý Cổ sưng Bạn cảm giác được cổ mình có hiện tượng bị sưng lên, khó nói, nuốt rất khó chịu,… Đó có thể là dấu hiệu của phình tuyến giáp hoặc các bệnh lý liên quan đến tuyến giáp. Thay đổi về da, tóc Khi bị phình tuyến giáp, bạn sẽ nhận thấy da và tóc có sự thay đổi rõ rệt. Thường thì da sẽ nhạy cảm hơn, tóc gãy rụng rất nhiều. Rối loạn kinh nguyệt Phình giáp lan toả là bệnh liên quan đến vấn đề nội tiết, vì thế nó ảnh hưởng đến nội tiết tố của phụ nữ gây ra hiện tượng rối loạn kinh nguyệt. Hồi hộp, lo âu Tâm lý người bệnh về tuyến giáp luôn trong trạng thái hồi hộp, lo lắng, sợ hãi, tim đập nhanh,… khiến cơ thể mệt mỏi, thiếu sức sống. Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất mà phần lớn bệnh nhân phình giáp lan toả gặp phải Thiếu hụt iot trong chế độ ăn uống của mình. Ăn quá nhiều thức ăn có chứa goitrogens chẳng hạn như súp lơ, bắp cải. Do sự xâm nhập của các vi khuẩn gây hại khiến tuyến giáp bị viêm nhiễm và sưng đau. Triệu chứng ban đầu của một số bệnh lý như Hashimoto, Graves, ung thư tuyến giáp,… Quá trình điều trị phình giáp lan toả sẽ phục thuộc vào mức độ phình giáp cũng như căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh. Vì thế, khi mọi người phát hiện hoặc đang gặp các dấu hiệu kể trên, hãy nhanh đến gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị sớm hơn. Tìm hiểu về bướu giáp lan tỏa Bướu giáp là hiện tượng bất thường trong quá trình phát triển kích thước của tuyến giáp. Trong một vài trường hợp đặc biệt, mọi người có thể sờ thấy khối nhỏ, tròn cứng hay mềm trong bướu trên cổ mình. Nếu là bướu nhỏ, đa phần được bác sĩ chẩn đoán là bướu giáp nhân. Còn nếu bướu to đều các thuỳ giáp, người ta sẽ gọi là bướu giáp lan toả. Bướu giáp lan toả là sự to đều ở cả hai thuỳ của tuyến giáp một cách đều đặn. Cũng vì sự phát triển đều đặn này khiến bướu giáp lan toả ra mà bệnh nhân khó phát hiện ra khi đi khám bình thường. >>> Xem thêm Nhân giáp thùy trái là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Triệu chứng bướu giáp lan toả Người mắc bệnh bướu giáp lan toả thường có những triệu chứng rất đa dạng từ nhẹ đến nặng. Tuy nhiên, triệu chứng mà bệnh nhân thường gặp nhất chính là cường giáp, do lượng hormone tăng quá cao trong máu. Khi đó, hormone giáp tăng kích thích các cơ quan hoạt động liên tục quá mức cần thiết gây nên nhiều triệu chứng sau Sợ nóng, cơ thể đổ mồ hôi nhiều. Sạm da, da ẩm, ấm. Tiêu chảy. Tiểu đêm, tiểu nhiều lần. Rối loạn kinh nguyệt. Lo lắng, stress. Hồi hộp, tim đập nhanh. Mệt mỏi. Rụng tóc. Ngoài ra, tuyến giáp phình quá to khi chèn vào các cấu trúc xung quanh gây ra những triệu chứng nguy hiểm hơn như Nếu chèn vào khí quản Bệnh nhân cảm thấy khó thở, dần dần sẽ dẫn đến suy hô hấp mạn. Khi chèn vào thực quản Người bệnh sẽ thấy khó nuốt, lâu dần bệnh nhân sẽ bị suy dinh dưỡng vì không ăn được. Một số ít trường hợp khác nếu không có triệu chứng gì ngoại trừ một cái bướu giáp to làm cổ biến dạng, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và thẩm mỹ của bệnh nhân. >>> Đọc thêm Thuốc trị bướu cổ cường giáp và những điều cần biết về bệnh bướu giáp Phân loại bướu giáp lan toả Bướu giáp lan tỏa không độc hay bướu giáp lan tỏa lành tính Đây là trường hợp bướu phát triển nhanh về kích thước tuy nhiên bệnh nhân thường sẽ không có các triệu chứng rối loạn chức năng của tuyến giáp. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh khác nhau theo từng địa phương, đa phần các trường hợp nhân giáp thường không có triệu chứng lâm sàng mà chúng được phát hiện tình cờ khi bệnh nhân siêu âm kiểm tra khi đi khám bệnh. Một số loại bướu giáp lan toả không độc thường gặp Bướu giáp đơn nhân không độc Bướu giáp đa nhân lành tính Bướu giáp lan tỏa độc hay bệnh Basedow Đây là bệnh liên quan đến cường chức năng tuyến giáp kết hợp bướu phì đại lan tỏa. Bệnh này do nhiều nguyên nhân gây ra chẳng hạn như do bị chấn thương tinh thần, loạn dưỡng thần kinh, tuần hoàn hay di truyền,… Trong đó nguyên nhân cơ bản nhất trong cơ chế sinh bệnh Basedow là do tăng tiết hormon giáp và biểu hiện của bệnh sẽ thay đổi từng theo độ tuổi. Một số loại bướu giáp lan toả độc thường gặp Bướu độc tuyến giáp Nhiễm độc giáp với bướu lan tỏa hay bệnh Plummer Liệu bệnh bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không? Bướu giáp lan tỏa đa số thường là lành tính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bướu giáp lan tỏa có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm mà mọi người cần để ý sau Gây chèn ép Khi khối u phát triển nhanh sẽ chèn ép gây giãn tĩnh mạch, làm cổ họng khó nuốt, khó thở hoặc bướu to nặng nề ở cổ. Nhiễm khuẩn Bướu cứng, đỏ, nóng hơn, thân nhiệt sốt, xuất hiện các triệu chứng cận lâm sàng do viêm nhiễm. Xuất huyết Bướu đột nhiên to ở 1 vùng, sờ vào có cảm giác căng có thể hơi đau. Khi kiểm tra chọc hút có máu không đông hoặc chảy máu tuyến giáp do loạn dưỡng. Cường giáp Người bệnh có bướu giáp lâu năm gây nên các triệu chứng cường giáp như run tay, tiểu nhiều, khát nước, tim mạch bất thường,… chủ yếu xuất hiện ở bệnh nhân B Suy giáp Biến chứng này hiếm gặp hơn, thường ở người lớn tuổi có tiền sử bị bướu giáp gây ra các triệu chứng như ăn không ngon, trí nhớ kém, táo bón,… Ung thư hoá Bệnh ung thư này phát triển từ một nhân trong bướu giáp. Bướu nhân lớn nhanh gây nên chèn ép hay có thể có hạch ngoài tuyến giáp. >>> Tham khảo Thuốc Carbimazole Công dụng, liều lượng và cách sử dụng Phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa thường sử dụng Trường hợp nhẹ Bướu giáp lan tỏa thường là bệnh lành tính, các bướu giáp lan toả nhỏ không triệu chứng không cần điều trị. Điều trị bằng thuốc Đối với các bướu giáp lớn hơn có thể điều trị bằng thuốc để ức chế TSH xuống ở giá trị tối thiểu để thu nhỏ bướu giáp và giảm các triệu chứng. Phẫu thuật Trong một số trường hợp bướu giáp to làm mất thẩm mỹ cần phẫu thuật để giảm triệu chứng hoặc vì thẩm mỹ, tuy nhiên phẫu thuật không làm thay đổi bản chất của bệnh gây ra bướu giáp. Phương pháp trị liệu Đối với bệnh Basedow tuy không có cách chữa nhưng có phương pháp trị liệu giảm lượng hormone tuyến giáp Thyroxine và giảm nhẹ triệu chứng. Bạn hãy đến bệnh viện để được các bác sĩ tư vấn dùng thuốc cho phù hợp với tình trạng của mình. Cách điều trị bướu cổ đa nhân Nguyên nhân gây ra bướu giáp đa nhân bệnh học do tăng sản Hyperplasia của các nang giáp Thyroid follicles và không liên quan đến việc thiếu hụt iot. Đối tượng mắc bệnh chủ yếu là người lớn tuổi và phụ nữ. Lâm sàng và xử lý Mức độ nhẹ Không có triệu chứng và không cần điều trị. Tiến hành điều trị Khi bướu giáp phát triển thành cường giáp gây chèn ép khó thở, khó nói hoặc có nguy cơ ung thư ở bướu giáp đa nhân,… + Chọc hút tế bào với kim nhỏ Kích thước bình thường của tuyến giáp lớn hơn so với bình thường nên ưu tiên chọn phương pháp chọn hút nhân có dấu hiệu nguy cơ ung thư trên siêu âm. Trong trường hợp nhân không có dấu hiệu gợi ý ung thư trên siêu âm, khả năng ung thư thấp bạn nên chọn nhân có kích thước lớn nhất làm sinh thiết chẩn đoán tốt nhất. + Điều trị bệnh tùy thuộc vào kết quả tế bào học của sinh thiết Bướu giáp đa nhân lành tính Khi bệnh nhân có triệu chứng chèn ép nên lựa chọn phẫu thuật bán phần tuyến giáp. Nếu bệnh nhân có thể trạng kém từ chối phẫu thuật thì sẽ điều trị bằng iode phóng xạ liệu cao. Bướu giáp đa nhân ác tính Phẫu thuật. >>> Xem thêm Xạ hình tuyến giáp Kỹ thuật chẩn đoán ung thư tuyến giáp hiệu quả Cách điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính hiệu quả Cổ sưng to bất thường, cổ họng vướng víu khó chịu,… là các triệu chứng mà một số bệnh nhân bị bướu giáp đơn nhân thường gặp. Bướu giáp đơn nhân có thể là ác tính hoặc lành tính sẽ căn cứ vào kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. Dựa theo kết quả khám bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Tùy thuộc vào loại nhân giáp đơn giản hay nguy hiểm mà bệnh có thể điều trị bằng thuốc hay bằng i-ốt phóng xạ hoặc phẫu thuật. Đối với ung thư tuyến giáp Phẫu thuật là cách điều trị tốt nhất. Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ điều trị bằng i-ốt phóng xạ kết hợp với uống hormon giáp thay thế. Đối với bướu giáp nhân lành tính Phương pháp sóng cao tần sẽ điều trị hiệu quả, nhanh chóng, an toàn. Ưu điểm của phương pháp này không cần phải phẫu thuật. Mắc bệnh bướu cổ đơn thuần có nên mổ không? Bệnh bướu giáp đơn nhân không độc là gì? Bướu giáp đơn thuần hay còn gọi là bướu giáp đơn nhân không độc là tình trạng phì đại tuyến giáp tuy nhiên không có rối loạn các chức năng của tuyến giáp. Bướu giáp đơn thuần đa số lành tính, bệnh chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà không nguy hiểm đến sức khoẻ. Bướu giáp đơn nhân không độc chia làm Bướu giáp địa phương Bước giáp nhân Bướu giáp đơn thuần có cần mổ không? Đối với bướu giáp đơn thuần thông thường mọi người không cần phải mổ, chỉ với nhân giáp ác tính tỉ lệ nhỏ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ sẽ phải cần sự can thiệp của phẫu thuật. Thuốc điều trị phình tuyến giáp tốt nhất Những dấu hiệu bất thường của tuyến giáp nói chung và phình giáp lan toả nói riêng đã và đang trở thành nỗi lo của rất nhiều người. Việc điều trị phình tuyến giáp đơn thuần bằng thuốc tây y cần có sự thăm khám, theo dõi và điều trị kỹ càng từ bác sĩ. Bệnh nhân tuyệt đối không được mua thuốc về sử dụng theo ý kiến của cá nhân. Tùy vào kích thước, triệu chứng bị bệnh của mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra các hướng điều trị khác nhau. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ căn cứ vào tình trạng sức khoẻ của người bệnh mà có thể điều trị bằng iod phóng xạ, phẫu thuật hay dùng liệu pháp hormone. Nếu phình giáp do suy giáp, bệnh nhân có thể được bác sĩ kê uống thêm hormone tuyến giáp như Levothyroxin. Levothyroxin được sử dụng với mọi nguyên nhân gây suy giáp, có thể dùng cho mọi đối tượng kể có phụ nữ đang có thai. Ngoại trừ một trường hợp duy nhất là tình trạng suy giáp nhất thời do đang trong thời kỳ viêm giáp bán cấp sẽ được bác sĩ khuyến khích không sử dụng thuốc này. Không chỉ chỉ định dùng trong điều trị phình tuyến giáp, Levothyroxin còn được sử dụng để điều trị bướu cổ đơn thuần, ngăn ngừa sự phát triển của bướu. Các bệnh nhân bị nhiễm độc giáp có thể dùng thuốc này để ngăn ngừa suy giáp. Các đối tượng dưới đây cần chú ý cẩn thận khi sử dụng thuốc Levothyroxine Mức hóc môn tăng cao bất thường khi sử dụng thuộc Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh huyết áp và tiểu đường Người bệnh bị suy giảm tuyến thượng thận. Bệnh nhân cần được kê đơn sử dụng thuốc Levothyroxin theo chỉ dẫn của bác sĩ để có kết quả điều trị tốt nhất, tránh một số số tác dụng phụ không mong muốn. Lời kết Phình giáp lan toả nói riêng và các bệnh tuyến giáp nói chung đa số là các bệnh lý thường gặp không có triệu chứng lâm sàng. Phình giáp lành tính có thể tự khỏi nhưng ác tính thì cần điều trị kịp thời để hạn chế gây ảnh hưởng đến sức khoẻ tổng thể. Hi vọng bài viết này của sẽ bổ ích và giúp bạn có những hiểu biết nhất định về bệnh phình giáp để có thể phòng ngừa và nhận biết được loại bệnh này sớm nhất! Bướu tuyến giáp lan tỏa là một trong những căn bệnh khá phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn tại rất nhiều nước trên thế giới. Bệnh có khối u xuất hiện ở vùng tuyến giáp – một bộ phận giữ vai trò quan trọng trong cơ thể. Tuy nhiên còn rất nhiều người chưa biết bướu giáp lan tỏa là gì? Nguyên nhân và cách điều trị như thế nào là hiệu quả? Vậy hãy tham khảo bài viết dưới đây để có thể hiểu rõ hơn về căn bệnh tuyến giáp này nhé! Bướu giáp lan tỏa là gì?Các loại bướu tuyến giáp lan tỏaBướu giáp lan tỏa không độcBướu giáp lan tỏa nhiễm độcCác biến chứng do bướu tuyến giáp lan tỏa gây nênChế độ dinh dưỡng cho người mắc bướu giáp lan tỏaĐối với bướu tuyến giáp lan tỏa lành tínhĐối với bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độcHãy liên hệ tới bác sĩ để được tư vấn và thăm khám Bướu giáp lan tỏa là gì? Đây là khái niệm đang nhận được rất nhiều sự quan tâm. Bướu giáp lan tỏa chính là một trong những dạng của bệnh bướu cổ. Người mắc bệnh sẽ có tuyến giáp to đều ở cả hai bên thùy. Đa số, bướu lan tỏa thường lành tính và không gây nguy hiểm cho người bệnh. Tuy nhiên, một số ít trường hợp các tế bào tuyến giáp phát triển thành ung thư. Do đó, khi thấy vùng cổ phình to bất thường thì cần đến khám và kiểm tra tại các cơ sở y tế uy tín. Bướu giáp lan tỏa là bệnh có tuyến giáp to đều ở cả hai bên thùy. Các loại bướu tuyến giáp lan tỏa Hiện nay, bệnh bướu tuyến giáp lan tỏa được chia làm hai loại sau Bướu giáp lan tỏa không độc Bướu tuyến giáp lan tỏa không độc hay còn được gọi là bướu giáp lan tỏa lành tính. Loại này thường không gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Nhưng về lâu dài sẽ dẫn đến tình trạng suy giáp, thậm chí là cường giáp. Do đó, để xác định chính xác và phát hiện sớm thì người bệnh cần tái khám định kỳ. Bướu giáp lan tỏa nhiễm độc Bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc thường gọi tắt là Basedow. Bệnh xuất hiện là do cường giáp kết hợp cùng với bướu phì đại lan tỏa. Nguyên nhân chính chủ yếu là do chấn thương tinh thần, rối loạn tuần hoàn, gen di truyền,… Bệnh sẽ có những triệu chứng thay đổi theo từng độ tuổi khác nhau Ở độ tuổi dưới 60 Khi mắc bướu tuyến giáp lan tỏa sẽ có những biểu hiện hay quên, nhức đầu và xương cốt, chiều cao phát triển nhanh. Đặc biệt là đối với những người ở độ tuổi từ 13 đến 15 trở lên. Đối với người mắc bệnh bướu tuyến giáp lan tỏa trong độ tuổi này rất ít khi xuất hiện các triệu chứng rối loạn tuần hoàn, tiêu hóa. Những người ngoài 60 tuổi Trong trường hợp này sẽ xuất hiện các triệu chứng rối loạn tim mạch, tổn thương xơ vữa động mạnh,… Thường đau ở vùng trước tim. thậm chí là suy tim. Bướu có kích thước to vừa phải, vừa lan tỏa và vừa thành nhân. Những người ngoài 60 khi mắc bướu tuyến giáp lan tỏa thường không có triệu chứng về mắt. Bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng người bệnh. Các biến chứng do bướu tuyến giáp lan tỏa gây nên Như đã nói, đa phần bướu tuyến giáp lan tỏa đều là lành tính. Nhưng vẫn có một số trường hợp ngoại lệ, gây ra các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe cũng như tính mạng bệnh nhân Gây chèn ép Khi các khối u có kích thước phát triển sẽ gây chèn ép các cơ quan xung quanh. Từ đó khiến người bệnh cảm thấy khó nuốt, khó thở. Nhiễm khuẩn Bướu cứng và sưng đỏ khiến cơ thể nóng sốt. Các triệu chứng này là do bướu bị viêm nhiễm. Xuất huyết Tuyến giáp chảy máu là do bướu to ở 1 vùng, khi sờ vào thấy căng. Đặc biệt khi chọc hút máy không đông. Cường giáp Đây là triệu chứng thường xuất hiện ở những người mắc Basedow. Người bệnh sẽ có biểu hiện thèm ăn, tiểu nhiều,… Suy giáp Biến chứng này rất hiếm gặp, nếu có thì thường ở người có độ tuổi người 40. Nó sẽ gây cảm giác ăn không ngon, giọng khàn, trí nhớ giảm sút,… Ung thư hóa Nhân bên trong bướu giáp sẽ phát thành các tế bào ung thư gây chèn ép, có thể có hạch ở bên ngoài tuyến giáp. Bướu tuyến giáp lan tỏa mặc dù lành tính nhưng vẫn có trường hợp gây ra các biến chứng nguy hiểm. Chế độ dinh dưỡng cho người mắc bướu giáp lan tỏa Để cải thiện tình trạng bệnh bướu giáp lan tỏa, người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng. Có như vậy, bệnh mới được cải thiện và đem đến hiệu quả cao trong quá trình điều trị Đối với bướu tuyến giáp lan tỏa lành tính Sau khi được các bác sĩ chẩn đoán là bướu lành tính thì người bệnh không cần quá lo lắng. Lúc này bạn nên thường xuyên bổ sung rau củ quả chứa nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đặc biệt là cung cấp đủ hàm lượng iot cần thiết. Không nên sử dụng những thực phẩm chế biến sẵn. Đối với bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc Người bệnh nên sử dụng những thực phẩm giàu đạm, calo để cơ thể không bị kiệt sức. Đồng thời bổ sung các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp và các món ăn giàu kẽm, canxi hay vitamin. Bên cạnh đó, cần hạn chế sử dụng các thực phẩm như thịt đỏ, sữa, bánh ngọt hay những món ăn cay nóng, chứa nhiều chất kích thích. Thiết lập chế độ ăn uống khoa học, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Bài viết trên, chúng tôi đã cung cấp tất tần tật các kiến thức liên quan về bệnh bướu giáp lan tỏa. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn. Hãy liên hệ tới bác sĩ để được tư vấn và thăm khám Hotline Bác Sĩ Tiến Website Phòng khám chuyên khoa ngoại phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ DrTien Địa chỉ B3-06 Hoàng Huy Mall, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, Hải Phòng. Phòng khám chuyên khoa tạo hình thẩm mỹ bệnh viện đại học y dược Hải Phòng Địa chỉ số 225c, Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng. Khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng Địa chỉ số 1 đường Nhà Thương, Cát Dài, Lê Chân, Hải Phòng. Xem thêm Bướu giáp đơn nhân là gì? Cường giáp là tình trạng tuyến giáp sản xuất dư thừa hormone, dẫn đến các rối loạn về chuyển hóa trong cơ thể. Biến chứng cường giáp hay gặp và cũng khá nguy hiểm đó là nhiễm độc giáp. Vậy làm thế nào nhận biết nhiễm độc giáp để xử lý kịp thời? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây! Tuyến giáp là cơ quan nội tiết quan trọng nằm ở phía trước cổ. Dù có kích thước không lớn, nhưng lại đóng một vai trò quan trọng trong cơ thể. Khi cơ quan này bị nhiễm độc thì sẽ làm cho chức năng của cơ quan này bị ảnh hưởng đáng kể. Thuật ngữ “nhiễm độc giáp” chỉ một loạt các rối loạn trên lâm sàng phối hợp với sự tăng nồng độ T3 và T4 tự do trong máu. Nhiễm độc tuyến giáp là tình trạng tuyến giáp sản sinh ra quá nhiều hormone tuyến giáp do bất kỳ nguyên nhân nào, trong đó có cả chứng cường giáp. Cường giáp chỉ là một trong những bệnh lý về nhiễm độc tuyến giáp, nhưng đôi khi lại bị nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Triệu chứng nhiễm độc cấp Dấu hiệu của nhiễm độc giáp - một biến chứng của cường giáp thay đổi tùy theo các cá thể khác nhau. Người bệnh có thể có dấu hiệu - Thần kinh dễ bị kích thích, bồn chồn, sợ nóng, vã mồ hôi, mệt mỏi, yếu, chuột rút, sôi bụng, gầy sút cân. - Có thể hồi hộp, đánh trống ngực hoặc cơn đau thắt ngực. - Ở phụ nữ thường kinh nguyệt không đều. Vã mồ hôi, bồn chồn, mệt mỏi là dấu hiệu nhận biết nhiễm độc giáp Liệt cũng có thể xảy ra trong nhiễm độc giáp do hạ kali máu. Liệt thường xảy ra đột ngột với vài triệu chứng nhiễm độc giáp sau khi sử dụng dextrose đường tĩnh mạch hoặc sau uống carbohydrate, sau hoạt động thể lực quá sức. Liệt kéo dài từ 7 - 72 giờ. Dấu hiệu nhiễm độc giáp khác có thể bao gồm Nhìn chằm chằm, dấu hiệu von Graefe sự mất phối hợp hoạt động sinh lý giữa nhãn cầu và mi mắt, nhịp tim nhanh hoặc rung nhĩ, run đầu chi, da nóng ẩm, tăng phản xạ gân xương, tóc mềm, móng dễ gãy và suy tim hiếm gặp hơn. Nhiễm độc giáp mạn tính có thể gây loãng xương. Có thể có ngón tay hình chùy và sưng ngón tay dùi trống. Bệnh cường giáp Graves thường có các dấu hiệu của bướu giáp có tiếng thổi. Bệnh lý mắt do cường giáp biểu hiện trên lâm sàng với tỷ lệ 20 - 40% với các triệu chứng thường gặp là phù kết mạc, viêm kết mạc và lồi mắt nhẹ. Thâm nhiễm lympho bào nặng hơn tại các cơ mắt xuất hiện với tỷ lệ 5 - 10% và có thể gây ra lồi mắt, đôi khi gây nhìn đôi do các cơ ngoài mắt co kéo. Thần kinh thị giác có thể bị chèn ép trong các trường hợp nặng. Khô giác mạc có thể xuất hiện do nhắm mắt không kín. Mức độ nặng của bệnh lý mắt không liên quan chặt chẽ với mức độ nặng của nhiễm độc giáp. Ví dụ như một số bệnh nhân có chức năng tuyến giáp bình thường nhưng trên lâm sàng lại có bệnh lý mắt nặng. Phù niêm mạc chiếm khoảng 3% các bệnh nhân bị bệnh cường giáp Graves, thường ở vùng trước xương chày, trông giống vỏ quả cam. Nhiễm độc giáp có nguy hiểm không? Bệnh nhiễm độc tuyến giáp là một bệnh lý nguy hiểm, sẽ gây ra những biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị phù hợp. Trong đó, biến chứng gặp phải nhiều nhất là biến chứng tim gồm rung nhĩ kết hợp với phản ứng của thất trái khó kiểm soát. Bên cạnh đó, nhiễm độc tuyến giáp còn gây ra các biến chứng như Tăng kali máu, loãng xương và nhiễm calci thận. Ở nam giới có thể sẽ bị giảm tình dục, liệt dương, giảm số lượng tinh trùng và vú to. Giải pháp ngăn ngừa nhiễm độc giáp từ sản phẩm thảo dược Như vậy, bên trên là một số dấu hiệu nhận biết nhiễm độc giáp, một biến chứng cường giáp khá nguy hiểm. Việc phát hiện kịp thời cơn nhiễm độc giáp sẽ góp phần xử lý sớm tình trạng này, đảm bảo an toàn cho người bị cường giáp. Cường giáp là một bệnh lý mạn tính, có thể gây ra một số biến chứng nếu không được kiểm soát tốt. Hiện nay, các chuyên gia y tế khuyên người bị cường giáp nên sử dụng kết hợp thêm sản phẩm thảo dược có chứa hải tảo – một loại rong biển đã được sử dụng làm thuốc cải thiện các vấn đề về tuyến giáp từ xa xưa. Điển hình cho dòng sản phẩm này không thể không kể đến thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Giáp Vương. Đây là dòng sản phẩm từ thiên nhiên, chứa thành phần chính hải tảo, một loại rong biển có công dụng điều hòa miễn dịch, tác động vào một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh lý cường giáp. Ngoài ra, sản phẩm còn chứa khổ sâm, ba chạc, bán biên liên, neem, vừa giúp tác động đến nguyên nhân gây bệnh, vừa cải thiện các triệu chứng của cường giáp như nhịp tim nhanh, lo lắng, thân nhiệt tăng, tăng huyết áp,… và giúp hạn chế nguy cơ gặp biến chứng như nhiễm độc giáp. Sản phẩm có nguồn gốc từ các loại thảo dược nên an toàn, không gây hại khi sử dụng lâu dài. Ích Giáp Vương giúp hỗ trợ cải thiện nhiễm độc giáp an toàn, hiệu quả Kinh nghiệm cải thiện cường giáp thành công của khách hàng đã sử dụng Ích Giáp Vương Rất nhiều người bị suy giáp, cường giáp, bướu cổ đã sử dụng Ích Giáp Vương thu được hiệu quả tốt, điển hình là trường hợp của chị Phạm Thị Thanh Huyền, 42 tuổi trú tại TP Thái Nguyên, SĐT 0975 226 585, đã kiểm soát hiệu quả suy giáp bằng thảo dược Ích Giáp Vương. Chị Huyền đã gặp những triệu chứng như thế nào, quá trình điều trị của chị ra sao, hãy cùng xem chi tiết chia sẻ của chị Huyền về quá trình điều trị suy giáp TẠI ĐÂY. Mời độc giả xem thêm kinh nghiệm kiểm soát rối loạn tuyến giáp của những người khác Tại Đây! Ích Giáp Vương nhận được nhiều đánh giá tích cực về tác dụng hỗ trợ cải thiện cường giáp từ phía các chuyên gia Trần Đình Ngạn phân tích sự kết hợp giữa các thành phần có trong sản phẩm Ích Giáp Vương trong việc trị bệnh cường giáp qua đoạn băng sau “…Các vị thuốc như ba chạc, neem giúp điều hòa trung ương thần kinh, giúp giảm cảm giác bồn chồn ở người bị Basedow; kết hợp với các vị thuốc khác giúp cải thiện bệnh lý này”. >>>Xem thêm tư vấn của chuyên gia về cách điều trị bệnh giáp hiệu quả hiện nay Phản hồi của người dùng Qua số hotline Zalo của chuyên gia 0902207582,nhiều người cũng vui mừng chia sẻ tín hiệu lạc quan sau khi sử dụng Ích Giáp Vương Chương trình tiết kiệm chi phí cho người dùng Nhằm tri ân quý khách hàng và khẳng định hiệu quả sản phẩm, Ích Giáp Vương đang có chương trình tiết kiệm chi phí cho người dùng, cụ thể - Mua 6 tặng 1 Khi mua 6 hộp Ích Giáp Vương 30 viên quý khách sẽ được tặng 1 hộp Ích Giáp Vương 30 viên, tương đương tiết kiệm 16% chi phí. - Mua 1 tặng 1 Khi mua 1 hộp Ích Giáp Vương 2 lọ, 180 viên , quý khách sẽ nhận được 1 hộp Ích Giáp Vương 30 viên tương đương tiết kiệm 19,5% chi phí. So với chương trình mua 6 tặng 1, chương trình mua 1 tặng 1 hộp 30 viên sẽ có nhiều ưu đãi đặc biệt hơn. ÍCH GIÁP VƯƠNG cam kết hoàn tiền 100% nếu khách hàng sử dụng không hiệu quả Với nguồn gốc từ rất nhiều thảo dược quý, Ích Giáp Vương tự hào đã góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của hàng triệu người bị bướu cổ đơn thuần, suy giáp, cường giáp, viêm tuyến giáp và ung thư tuyến giáp trên khắp đất nước Việt Nam. Để khẳng định hiệu quả cũng như chất lượng của sản phẩm, nhãn hàng Ích Giáp Vương sẽ hoàn tiền 100% nếu khách hàng sử dụng không hiệu quả. Hy vọng bài viết trên đã cho độc giả biết được về các dấu hiệu nhận biết nhiễm độc giáp, một biến chứng cường giáp khá nguy hiểm và thường gặp. Để kiểm soát cường giáp hiệu quả, ngăn ngừa biến chứng, bạn có thể sử dụng sản phẩm Ích Giáp Vương kết hợp với thực hiện một lối sống lành mạnh, khoa học. Để được tư vấn về cường giáp cũng như các bệnh lý tuyến giáp khác và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài 0902207582 ZALO/VIBER.

nhiễm độc giáp với bướu lan tỏa